Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc nhỏ mắt |
Dạng bào chế | Dung dịch |
Quy cách | Chai x 5ml |
Thành phần | Dexamethason natri phosphat, Naphazoline |
Chỉ định | |
Nhà sản xuất | Medipharm |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Số đăng ký | VD-22303-15 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Polymax 5ml của Công ty Cổ phần Thương mại Dược phẩm Quang Minh, thành phần chính neomycin, dexamethasone, naphazolin, riboflavin, là thuốc dùng để kháng viêm, kháng dị ứng phần trước nhãn cầu; điều trị nhiễm trùng mắt do chấn thương hoặc sau giải phẫu; điều trị viêm mũi, sổ mũi, nghẹt mũi. |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc nhỏ mắt Polymax 5ml là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Dexamethason natri phosphat | 2.5mg |
Naphazoline | 2.5mg |
Thuốc Polymax 5ml được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Neomycin sulfate: Kháng sinh diệt khuẩn thuộc nhóm aminoglycoside, có hoạt tính trên phần lớn các vi khuẩn Gram âm, Gram dương gây bệnh có liên quan đến giác mạc và tuyến lệ. Phổ kháng khuẩn bao gồm các loại thường nhạy cảm: Staphylococcus aureus, Escheria coli, Haemophilus influenzae, Klebsiella, Enterobacter và các loại thường đề kháng với kháng sinh như Streptococcus pneumoniae, Pseudomonas aeruginosa.
Dexamethasone là fluomethylprednisolone, một glucocorticoid tổng hợp, hầu như không tan trong nước. Các glucocorticoid tác dụng bằng cách vào thụ thể ở tế bào, chuyển vị vào nhân tế bào và ở đó tác động đến một số gen được dịch mã. Các glucocorticoid cùng còn có một số tác dụng trực tiếp, có thể không qua trung gian gắn kết vào thụ thể. Dexamethasone có các tác dụng chính của glucocorticoid là chống viêm, chống dị ứng và ức chế miễn dịch, còn tác dụng cân bằng điện giải rất ít. Về hoạt lực chống viêm, dexamethasone mạnh hơn hydrocortisone 30 lần, mạnh hơn prednisolon 7 lần.
Dexamethasone được dùng đường uống, tiêm bắp, tiêm tại chỗ, hít, hoặc bôi tại chỗ, để điều trị các bệnh mà corticosteroid được chỉ định (trừ suy tuyến thượng thận) như sốc do chảy máu, do chấn thương, do phẫu thuật, hoặc do nhiễm khuẩn, phù não, u não, các bệnh viêm khớp và mô mềm như viêm khớp dạng thấp, điều trị ngắn ngày dị ứng cấp tính tự khỏi, như phù thần kinh–mạch, hoặc các giai đoạn cấp, nặng lên của các bệnh dị ứng mạn tính như hen phế quản hoặc bệnh huyết thanh.
Dùng dexamethasone phải kết hợp với điều trị kháng sinh toàn thân và các biện pháp hỗ trợ khi cần. Dexamethasone cũng được dùng tại chỗ để bôi vào kết mạc, ống tai ngoài hoặc niêm mạc mũi để điều trị triệu chứng viêm hay dị ứng ở ống tai ngoài hoặc mắt. Liệu pháp corticosteroid tra mắt không chữa khỏi bệnh nên cần xác định hoặc loại trừ nguyên nhân gây viêm nếu có thể. Với liều tác dụng dược lý, dexamethasone dùng toàn thân gây ức chế tuyến yên giải phóng corticotropin (ACTH), làm cho vỏ tuyến thượng thận ngừng tiết hormone corticosteroid nội sinh (gây suy vỏ tuyến thượng thận thứ phát).
Nếu cần thiết phải điều trị bằng glucocorticoid lâu dài, chỉ dùng thuốc với liều thấp nhất có thể và thường chỉ dùng như một thuốc hỗ trợ cho điều trị khác. Khi ngừng liệu pháp toàn thân với liều dược lý, phỉa giảm liều dần cho đến khi chức năng của trục dưới đồi–tuyến yên–thượng thận được hồi phục.
Naphazolin: Tác dụng chống xung huyết.
Riboflavin: Không có tác dụng rõ ràng khi uống hoặc tiêm. Riboflavin được biến đổi thành 2 co-enzyme là flavin mononucleotide (FMN) và flavin adenine dinucleotide (FAD), là các dạng co-enzyme hoạt động cần cho sự hô hấp của mô. Riboflavin cũng cần cho sự hoạt hoá pyridoxine, sự chuyển trytophan thành niacin, và liên quan đến sự toàn vẹn của hồng cầu. Riboflavin ở dạng flavin nucleotide cần cho hệ thống vận chuyển điện tử và khi thiếu riboflavin, sẽ sần rám da, chốc mép, khô nứt môi, viêm lưỡi và viêm miệng. Có thể có những triệu chứng về mắt như ngứa và rát bỏng, sợ ánh sáng và rối loạn phân bố mạch ở giác mạc.
Một số triệu chứng này có thể là biểu hiện của việc thiếu các vitamin khác như pyridoxine hoặc acid nicotinic do các vitamin này không thực hiện được đúng chức năng của chúng khi thiếu riboflavin. Thiếu riboflavin có thể xảy ra cùng với việc thiếu vitamin B, ví dụ như bệnh pellagra.
Thiếu riboflavin có thể phát hiện bằng cách đo hoạt tính của enzyme glutathion reductase khi thêm FAD trên in vitro. Thiếu riboflavin có thể xảy ra khi chế độ dinh dưỡng không đủ, hoặc kém hấp thu, thường gặp nhất ở người nghiện rượu, bệnh gan, ung thư, stress, nhiễm khuẩn, ốm lâu ngày, sốt, tiêu chảy, bỏng, chấn thương nặng, cắt bỏ dạ dày, trẻ em có lượng bilirubin huyết và người sử dụng một số thuốc gây thiếu hụt riboflavin.
Neomycin sulfate hấp thu kém qua đường tiêu hoá, dùng tại chỗ để điều trị nhiễm trùng. Khi được hấp thu, thuốc sẽ được thải trừ nhanh qua thận dưới dạng hoạt tính. Nửa đời của thuốc khoảng 2 – 3 giờ.
Dexamethasone natri phosphate hấp thu tốt qua đường tiêu hoá và ngay tại vị trí dùng thuốc, sau đó được phân bố vào tất cả các mô trong cơ thể. Thuốc qua được nhau thai và một lượng nhỏ qua sữa mẹ. Thuốc được hấp thu cao gan, thận và các tuyến thượng thận. Chuyển hoá ở gan chậm và thải trừ chủ yếu qua nước tiểu hầu hết hết ở dạng steroid không liên hợp. Thời gian bán thải của thuốc là 36 – 54 giờ, do đó thuốc đặc biệt thích hợp với các bệnh cần glucocorticoid tác dụng liên tục.
Naphazolin nitrate: Ngay tại chỗ dùng thuốc, sự co mạch cục bộ xảy ra trong vòng 10 phút và kéo dài 2 – 6 giờ. Naphazolin có thể được hấp thu tạo ra tác động hệ thống. Chưa có thông tin về phân bố và thải trừ thuốc trên người.
Riboflavin natri phosphate là một vitamin tan trong nước, hấp thu chủ yếu ở tá tràng, phân bố khắp các mô trong cơ thể, vào sữa mẹ và qua được nhau thai. Thuốc được thải trừ chính qua thận và một phần qua phân.
Thuốc dùng nhỏ mắt.
Mỗi lần nhỏ 2 – 3 giọt, 3 – 4 lần mỗi ngày, hoặc dùng theo sự chỉ dẫn của thầy thuốc.
Không để đầu lọ thuốc chạm vào cơ thể khi sử dụng, đóng chặt nắp chai sau khi sử dụng.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Polymax 5 ml, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR >1/100
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Polymax 5 ml chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Không dùng thuốc trong một thời gian dài và lặp lại nhiều lần. Nếu dùng trong một thời gian dài phải có ý kiến của bác sĩ.
Không sử dụng thuốc sau khi mở nắp quá 2 tuần.
Ở liều điều trị, thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Chưa có thông tin.
Chưa có thông tin.
Không dùng cùng lúc với thuốc chống đông và các thuốc nhỏ mắt khác.
Có thể gây dị ứng chéo với gentamicin.
Bảo quản nơi khô mát (dưới 30ºC), tránh ánh sáng.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Lọc theo:
Huy
Hữu ích
Đặng Thị Cẩm Tiên
Chào bạn Huy,
Dạ sản phẩm dùng cho trẻ trên 12 tuổi, sản phẩm là thuốc kê đơn cần sử dụng theo chỉ định của bác sĩ ạ.
Nhà thuốc thông tin đến bạn.
Thân mến!
Hữu ích
Chí Kiên
Hữu ích
Cao Thị Linh Chi
Chào bạn Chí Kiên,
Dạ rất tiếc với sản phẩm này tạm thời nhà thuốc đang chưa hỗ trợ cho bạn ngay được. Mong bạn thông cảm. Bất cứ khi nào cần hỗ trợ bạn vui lòng liên hệ tổng đài miễn phí 18006928 để được hỗ trợ chi tiết hơn ạ.
Thân mến!
Hữu ích
PHÚC
Hữu ích
Lữ Thị Anh Thư
Chào bạn PHÚC,
Dạ sản phẩm có giá 5,000 đồng/ Hộp ạ.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Nguyễn thị thanh hiền
Hữu ích
Trả lời