Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Gentamicin: Có tác dụng diệt khuẩn

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Gentamicin

Loại thuốc

Kháng sinh nhóm aminoglycoside

Dạng thuốc và hàm lượng

Gentamicin được sử dụng dưới dạng sulfate, liều lượng tính theo gentamicin base

Dung dịch tiêm: 40 mg/ml (1 - 2 ml), 10 mg/ml (2 ml).

Thuốc tiêm truyền: 1 mg/ml (80 mg/ 80 ml); 3 mg/ml (240 mg/80 ml), (360 mg/120 ml); 0,8 mg/ml (80 mg/100 ml). 

Thuốc dùng tại chỗ (nhỏ tai hoặc mắt): 0,3% (10 ml).

Chỉ định

Gentamicin thường được dùng phối hợp với các kháng sinh khác (beta-lactam) để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn nặng toàn thân gây ra bởi các vi khuẩn gram âm và các vi khuẩn khác còn nhạy cảm: 

Nhiễm khuẩn đường mật (viêm túi mật và viêm đường mật cấp). Nhiễm Brucella, các nhiễm khuẩn trong bệnh nhày nhớt. 

Viêm nội tâm mạc (trong điều trị và dự phòng viêm nội tâm mạc do Streptococci, Enterococci, Staphylococci).

Viêm màng trong dạ con, nhiễm khuẩn huyết, nhiễm Listeria, viêm màng não, viêm phổi, viêm tai ngoài, viêm tai giữa, viêm các bộ phận trong tiểu khung, nhiễm khuẩn ngoài da như bỏng, loét, nhiễm khuẩn xương, khớp, nhiễm khuẩn trong ổ bụng (bao gồm viêm phúc mạc).

Các nhiễm khuẩn về đường tiết niệu (viêm thận bể thận cấp). 

Dự phòng nhiễm khuẩn vết mổ và trong điều trị người bệnh suy giảm miễn dịch và người bệnh đang được chăm sóc tích cực.

Phối hợp với penicillin trong các nhiễm khuẩn do cầu khuẩn đường ruột và liên cầu, trực khuẩn mủ xanh gây ra, hoặc với metronidazole hay clindamycin trong các bệnh do hỗn hợp các khuẩn ưa khí - kỵ khí.

Nhiễm trùng sơ sinh nặng.

Dược lực học

Gentamicin là một kháng sinh thuộc nhóm aminoglycoside có tác dụng diệt khuẩn bằng cách ức chế quá trình sinh tổng hợp protein của vi khuẩn. Trong tế bào, thuốc gắn với tiểu đơn vị 30S và một số với tiểu đơn vị 50S của ribosome vi khuẩn nhạy cảm, kết quả làm cho màng tế bào vi khuẩn bị khuyết tật và từ đó ức chế tế bào phát triển.

Gentamicin là một aminoglycoside được sử dụng rộng rãi trong điều trị các nhiễm khuẩn nặng. Là kháng sinh phổ rộng nhưng không có hoạt tính kháng các vi khuẩn kỵ khí và thuốc cũng tác dụng kém chống lại các Streptococci và Pneumococci tan huyết.

Động lực học

Hấp thu

Gentamicin hấp thu kém qua đường tiêu hóa. Thuốc hấp thu nhanh và hoàn toàn sau khi tiêm bắp. Nồng độ đỉnh trong huyết thanh đạt được trong vòng 30 - 60 phút khi tiêm bắp và 30 phút khi tiêm tĩnh mạch hoặc sau 30 phút truyền. 

Phân bố

Gentamicin khuếch tán chủ yếu vào các dịch ngoại bào và khuếch tán dễ dàng vào ngoại dịch tai trong. Thuốc khuếch tán ít vào dịch não tủy và không đạt được nồng độ có hiệu quả tác dụng ngay cả khi màng não bị viêm. 

Thuốc khuếch tán ít vào trong mắt. Thuốc qua được nhau thai nhưng chỉ một lượng nhỏ qua sữa. Thuốc có thể hấp thu toàn thân giống như các aminoglycoside khác sau khi sử dụng tại chỗ trên vùng da bị trợt mất lớp da, bị bỏng, vết thương và các hốc của cơ thể trừ bàng quang và khớp.

Chuyển hóa

Gentamicin không bị chuyển hóa. 

Thải trừ

Thuốc được thải trừ qua thận dưới dạng không đổi. Có ít nhất 70% liều dùng được bài xuất ra nước tiểu trong 24 giờ. Thời gian bán thải trong huyết tương của gentamicin từ 2 đến 3 giờ, nhưng có thể kéo dài ở trẻ sơ sinh và người bệnh suy thận.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Việc sử dụng đồng thời gentamicin với các thuốc gây độc cho thận hoặc với các thuốc tương đối độc đối với cơ quan thính giác sẽ làm tăng nguy cơ gây độc. Nguy cơ này cũng tăng lên khi dùng gentamicin đồng thời với các thuốc có tác dụng ức chế dẫn truyền thần kinh cơ. 

Indomethacin có thể làm tăng nồng độ huyết tương của các aminoglycoside nếu được dùng chung. 

Việc sử dụng chung với các thuốc chống nôn như dimenhydrinate có thể che lấp những triệu chứng đầu tiên của nhiễm độc tiền đình.

Sự đào thải qua thận của zalcitabin có thể giảm bởi các aminoglycoside.

Giảm calci huyết trầm trọng có thể xảy ra ở người bệnh điều trị với aminoglycoside và bisphosphonate.

Gentamicin ức chế hoạt tính của alpha-galactosidase, không nên sử dụng đồng thời với agalsidase alpha và agalsidase beta; vaccine BCG, gali nitrate, vaccine thương hàn.

Gentamicin dùng toàn thân có thể tăng tác dụng của các thuốc sau: abobotulinumtoxin A, các dẫn xuất của bisphosphonate, carboplatin, colistimethat, cyclosporin, galium nitrate, onabotulinumtoxin A, rimabotulinumtoxin B.

Tác dụng của gentamicin có thể tăng lên bởi amphotericin B, capreomycin, cephalosporin, cisplatin, thuốc lợi tiểu quai, thuốc NSAID, vancomycin.

Tác dụng của gentamicin có thể giảm bởi các penicillin.

Tương kỵ thuốc 

Aminoglycoside bị mất hoạt tính bởi nhiều loại penicilin và cephalosporin, mức độ mất hoạt tính phụ thuộc vào nhiệt độ, nồng độ và thời gian tiếp xúc. 

Gentamicin tương kỵ với furosemide, heparin, natri bicarbonate và một vài dung dịch dinh dưỡng dùng ngoài đường tiêu hóa. Gentamicin có phản ứng với các chế phẩm có pH kiềm hoặc với các thuốc không ổn định ở pH acid.

Không được trộn lẫn gentamicin với các thuốc khác trong cùng một bơm tiêm hoặc trong cùng một dịch truyền và không được tiêm chung cùng một đường tĩnh mạch.

Chống chỉ định

Người bệnh dị ứng với gentamicin, các aminoglycoside khác hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Người bị bệnh nhược cơ hoặc có triệu chứng yếu cơ.

Hội chứng Parkinson

Chống chỉ định dùng thuốc nhỏ tai cho người bệnh đã bị hoặc nghi ngờ bị thủng màng nhĩ.

Liều lượng & cách dùng

Cách dùng

Đường tiêm:

Chủ yếu tiêm bắp, có thể tiêm tĩnh mạch, truyền tĩnh mạch theo phác đồ nhiều lần trong ngày (2 - 3 lần/ngày) hoặc theo phác đồ 1 lần/ngày. Không tiêm dưới da vì nguy cơ hoại tử da. Ở Anh, truyền tĩnh mạch một lượng hạn chế (100 ml) trong thời gian không quá 20 - 30 phút. Tiêm tĩnh mạch chậm cả liều trong ít nhất 2 - 3 phút. 

Thời gian điều trị thường giới hạn trong 7 - 10 ngày.

Đường dùng khác:

Đôi khi uống để điều trị nhiễm khuẩn đường ruột. 

Hít qua phun sương: Xơ nang tuyến tụy.

Tiêm vào khoang dưới màng nhện tủy sống (trong ống tủy sống) hoặc tiêm trong não thất.

Dùng tại chỗ:

Bôi trên da, dùng dung dịch nồng độ 0,1% nhưng dễ gây kháng thuốc, không nên dùng. Nhỏ tai, nhỏ mắt: Dùng dung dịch nồng độ 0,3%.

Liều dùng gentamicin

Người lớn

Nhiễm khuẩn huyết, nhiễm khuẩn huyết sơ sinh, viêm màng não và các nhiễm khuẩn khác của hệ TKTW, viêm nội tâm mạc, nhiễm khuẩn đường mật, viêm thận bể thận, viêm phổi mắc tại bệnh viện, điều trị bổ trợ cho viêm màng não do Listeria:

  • Phác đồ nhiều liều trong ngày: Tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch chậm ít nhất 3 phút hoặc tiêm truyền tĩnh mạch, 3 - 5 mg/kg/ngày, chia làm 3 lần cách nhau 8 giờ.
  • Viêm nội tâm mạc: Gentamicin được dùng phối hợp với một số kháng sinh khác. Liều 1 mg/kg, 2 lần/ngày.
  • Phác đồ 1 liều/ngày: Tiêm truyền tĩnh mạch: Khởi đầu 5 - 7 mg/kg, sau đó điều chỉnh liều theo nồng độ gentamicin trong huyết thanh. 

Dự phòng trong phẫu thuật:

  • Người lớn trên 18 tuổi: Tiêm tĩnh mạch chậm ít nhất 3 phút, 1,5 mg/kg cho tới 30 phút trước khi làm phẫu thuật (đối với các thủ thuật có nguy cơ cao, có thể cho thêm tới 3 liều 1,5 mg/kg cách nhau 8 giờ) hoặc (đối với phẫu thuật thay khớp), truyền tĩnh mạch, 5 mg/kg một liều duy nhất cho tới 30 phút trước khi làm thủ thuật.
  • Tiêm vào khoang dưới màng nhện tủy sống (ống sống): 1 mg/ngày (tăng nếu cần tới 5 mg/ngày), chỉ dùng dung dịch tiêm không có chất bảo quản.

Trẻ em 

Nhiễm khuẩn huyết sơ sinh:

Phác đồ tiêm liều cách xa nhau: Tiêm tĩnh mạch chậm hoặc truyền tĩnh mạch. 

  • Trẻ sơ sinh (< 32 tuần thai tính từ sau khi tắt kinh): 4 - 5 mg/kg, cách 36 giờ một lần. 
  • Trẻ sơ sinh (≥ 32 tuần thai tính từ sau khi tắt kinh): 4 - 5 mg/kg, cách 24 giờ một lần.

Phác đồ nhiều liều/ ngày: Tiêm tĩnh mạch chậm. 

  • Trẻ sơ sinh (< 29 tuần thai tính từ sau khi tắt kinh): 2,5 mg/kg, cách 24 giờ một lần. 
  • Trẻ sơ sinh (29 - 35 tuần thai tính từ sau khi tắt kinh): 2,5 mg/kg, cách 18 giờ một lần. 
  • Trẻ sơ sinh (> 35 tuần thai tính từ sau khi tắt kinh): 2,5 mg/kg, cách 12 giờ một lần.

Nhiễm khuẩn huyết, viêm màng não và các nhiễm khuẩn khác của hệ TKTW, nhiễm khuẩn đường mật, viêm thận bể thận, viêm phổi mắc tại bệnh viện, điều trị bổ trợ cho viêm màng não do Listeria, viêm nội tâm mạc:

Phác đồ 1 liều/ngày: Tiêm truyền tĩnh mạch; Trẻ 1 tháng tuổi – 18 tuổi, khởi đầu 7 mg/kg, sau đó điều chỉnh liều theo nồng độ gentamicin trong huyết thanh.

Phác đồ nhiều liều trong ngày: Tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch chậm ít nhất 3 phút. 

  • Trẻ 1 tháng tuổi – 12 tuổi, liều 2,5 mg/kg, cách 8 giờ/lần. 
  • Từ trên 12 tuổi – 18 tuổi, liều 2 mg/kg, cách 8 giờ/lần

Nhiễm khuẩn phổi do Pseudomonas trong bệnh xơ nang tuyến tụy: 

  • Phác đồ nhiều liều trong ngày: Tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch chậm ít nhất 3 phút.
  • Trẻ 1 tháng tuổi – 18 tuổi, liều 3 mg/kg, cách 8 giờ/lần.

Nhiễm khuẩn não thất và hệ thần kinh trung ương (bổ sung cho liệu pháp toàn thân):

  • Tiêm vào khoang dưới màng nhện, tủy sống (ống sống) hoặc não thất (cần đến ý kiến chuyên gia): Sơ sinh do chuyên gia thực hiện.
  • Trẻ từ 1 tháng tuổi - 18 tuổi, liều 1 mg/ngày (tăng tới 5 mg/ngày nếu cần), phải dùng dung dịch tiêm không chứa chất bảo quản.

Thuốc nhỏ mắt: Dùng chế phẩm lỏng có nồng độ gentamicin 0,3%. 

Thuốc nhỏ tai: Dùng chế phẩm lỏng có nồng độ gentamicin 0,3% điều trị viêm tai ngoài. 

Đối tượng khác

Người bệnh suy thận:

Dùng liều thông thường: Được điều chỉnh theo ClCr như sau:

  • ClCr ≥ 60 ml/phút: Cách 8 giờ/lần.
  • ClCr 40 - 60 ml/phút: Cách 12 giờ/lần.
  • ClCr 20 - 40 ml/phút: Cách 24 giờ/lần.
  • ClCr < 20 ml/phút: Liều nạp (tấn công), sau đó theo dõi nồng độ thuốc trong huyết thanh.

Dùng liệu pháp liều cao: Khoảng thời gian cho thuốc phải nới rộng (cách 48 giờ/lần) đối với người bệnh có ClCr 30 - 59 ml/phút và/hoặc điều chỉnh liều dựa theo nồng độ thuốc trong huyết thanh.

Thẩm phân máu định kỳ (cho sau khi thẩm phân máu vào ngày thẩm phân):

  • Tiêm tĩnh mạch chậm liều 1 - 1,7 mg/kg vào cuối mỗi kỳ thẩm phân, phụ thuộc vào mức độ nặng của nhiễm khuẩn.
  • Bổ sung 2/3 liều thông thường được khuyến cáo sau thẩm phân máu.

Người cao tuổi:

Theo dõi chặt chẽ bằng cách thường xuyên xác định nồng độ gentamicin trong huyết thanh, đánh giá chức năng thận và các dấu hiệu nhiễm độc tai.

Tác dụng phụ

Thường gặp 

Độc hại thần kinh (chóng mặt hoa mắt, mất điều hòa vận động); dáng đi không vững; nhiễm độc tai không hồi phục, phù, nhiễm độc thận.

Ít gặp 

Nhiễm độc thận có hồi phục. Suy thận cấp, thường nhẹ nhưng cũng có trường hợp hoại tử ống thận hoặc viêm thận kẽ; ức chế dẫn truyền thần kinh cơ, có trường hợp gây suy hô hấp và liệt cơ; tiêm dưới kết mạc gây đau, sung huyết và phù kết mạc; tiêm trong mắt: thiếu máu cục bộ ở võng mạc; chán ăn, khát, buồn ngủ, khó thở, viêm ruột, viêm dạ dày, đau đầu, chuột rút cơ, buồn nôn, nôn, giảm cân, tăng tiết nước bọt, rung, giảm magnesi huyết khi điều trị kéo dài, viêm ruột kết liên quan đến kháng sinh, rối loạn máu.

Hiếm gặp

Phản ứng phản vệ; rối loạn chức năng gan (tăng men gan, tăng bilirubin huyết).

Không xác định tần suất 

Thiếu máu, rối loạn chức năng máu, hạ kali máu khi điều trị kéo dài, trầm cảm, ảo giác, lú lẫn, viêm miệng, buồn nôn.

Lưu ý

Lưu ý chung

Tất cả các aminoglycoside đều độc hại đối với cơ quan thính giác và thận. Tác dụng không mong muốn quan trọng thường xảy ra với người bệnh cao tuổi và/hoặc với người bệnh đã bị suy thận.

Cần phải điều chỉnh liều, theo dõi rất cẩn thận chức năng thận, thính giác, tiền đình cùng với nồng độ gentamicin trong máu ở người sử dụng liều cao và kéo dài, ở trẻ em, trẻ sơ sinh, người cao tuổi và suy thận. Tránh sử dụng thuốc dài ngày.

Người bệnh có rối loạn chức năng thận, rối loạn thính giác... có nguy cơ bị độc hại với cơ quan thính giác nhiều hơn. 

Phải sử dụng rất thận trọng nếu có chỉ định bắt buộc ở những người bị nhược cơ nặng, bị Parkinson hoặc có triệu chứng yếu cơ. 

Nguy cơ nhiễm độc thận thấy ở người bị hạ huyết áp hoặc có bệnh về gan hoặc phụ nữ. 

Ở người bệnh cho dùng nhiều liều gentamicin trong phác đồ điều trị hàng ngày, nên điều chỉnh liều để tránh nồng độ đỉnh trong máu trên 10 microgam/ml và nồng độ đáy (trước khi tiêm liều tiếp theo) vượt quá 2 microgam/ml.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Tất cả các aminoglycoside đều qua nhau thai và có thể gây độc thận cho thai.

Gentamicin chưa có nghiên cứu đầy đủ trên người, nhưng vì nguy cơ tổn thương dây thần kinh thính giác và dây thần kinh tiền đình khi dùng các aminoglycosid trong giai đoạn thứ hai và thứ ba của thai kỳ, nên tránh dùng getamicin cho người mang thai, trừ khi thật cần thiết. 

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Các aminoglycosid được bài tiết vào sữa với lượng nhỏ. Cần sử dụng thận trọng cho người đang cho con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Không có thông tin.

Quá liều

Quên liều và xử trí

Thuốc được thực hiện bởi nhân viên y tế nên ít có khả năng quên liều.

Quá liều gentamicin và xử trí

Quá liều và độc tính

Độc tính bao gồm các triệu chứng quá mức của tác dụng không mong muốn.

Cách xử lý khi quá liều

Dùng các thuốc kháng cholinesterase, các muối calci, hoặc hô hấp nhân tạo để điều trị chẹn thần kinh cơ dẫn đến yếu cơ kéo dài và suy hô hấp hoặc liệt (ngừng thở) có thể xảy ra khi dùng hai hoặc nhiều aminoglycosid đồng thời.

Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Thẩm tách máu hoặc thẩm tách phúc mạc để loại aminoglycosid ra khỏi máu của người bệnh suy thận.

Nguồn tham khảo

  1. Dược thư Quốc gia Việt Nam 2015: Gentamicin.

  2. EMC: https://www.medicines.org.uk/emc/product/1264/smpc

  3. Drugs.com:  https://www.drugs.com/pro/gentamicin-sulfate.html