Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc kháng sinh |
Dạng bào chế | Dạng bọt |
Quy cách | Hộp 10 Gói |
Thành phần | |
Chỉ định | |
Chống chỉ định | Dị ứng thuốc |
Nhà sản xuất | PHIL |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Số đăng ký | VD-23392-15 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Thuốc Rovapin được sản xuất bởi Công ty Tnhh Phil Inter Pharma – Việt Nam, có thành phần chính là Cefdinir. Thuốc Rovapin được chỉ định trong điều trị các nhiễm khuẩn nhẹ và trung bình gây nên bởi các vi khuẩn nhạy cảm trong các trường hợp viêm tai giữa cấp, viêm họng, viêm amiđan, nhiễm trùng da và cấu trúc da không biến chứng. Thuốc Rovapin được bào chế dưới dạng bột pha hỗn dịch uống; Hộp 10 gói x 3 gam. |
Đối tượng sử dụng | Trẻ em, Người cao tuổi |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Bột pha hỗn dịch uống Rovapin là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Cefdinir | 250mg |
Thuốc Rovapin được chỉ định dùng điều trị các nhiễm khuẩn nhẹ và trung bình gây nên bởi các vi khuẩn nhạy cảm.
Trẻ em (từ 6 tháng đến 12 tuổi): Viêm tai giữa cấp, viêm họng/viêm amiđan, nhiễm trùng da và cấu trúc da không biến chứng.
Cefdinir là một Cephalosporin đường uống thế hệ 3 có phổ hoạt tính rộng kháng nhiều vi khuẩn Gram âm và Gram dương, có tác dụng diệt khuẩn do ức chế tổng hợp vách tế bào vi khuẩn.
Cefdinir không bị ảnh hưởng bởi các loại men beta-lactamase, đặc biệt có hiệu quả tốt trên các loại vi khuẩn Gram dương như: Staphylococcus sp., Streptococcus sp. đã đề kháng với những kháng sinh thuộc nhóm Cephalosporin uống khác có từ trước.
Cơ chế tác dụng của cefdinir là ức chế sự tổng hợp của thành tế bào. Nó có ái lực cao với những protein kết hợp penicillin (PBP) 1 (1a, 1bs), 2 và 3, với những điểm tác dụng thay đổi tùy theo loại vi khuẩn.
Cefdinir phân bố rộng khắp tới các mô và dịch cơ thể, xâm nhập tốt vào dịch não tủy. Thuốc chuyển hóa ở gan và thải trừ chủ yếu qua thận.
Thuốc Rovapin được dùng đường uống.
Đổ gói thuốc vào ly nước. Thêm khoảng 5 ml nước, khuấy đều và uống ngay.
Trẻ em (từ 6 tháng đến 12 tuổi)
Liều dùng và thời gian điều trị các nhiễm khuẩn ở trẻ em: Tổng liều dùng hàng ngày trong điều trị tất cả các loại nhiễm khuẩn là 14 mg/kg thể trọng, có thể lên đến tối đa 600 mg/ngày.
Liều dùng: Uống 2 lần/ ngày, dùng 5 - 10 ngày.
Trẻ em từ 6 tháng đến dưới 5 tuổi: 1 gói/ ngày, chia làm 2 lần, dùng 5 - 10 ngày.
Trẻ em từ 5 đến 10 tuổi: Uống 2 gói, chia làm 2 lần. ngày, dùng 5 - 10 ngày.
Trẻ em trên 12 tuổi: Uống 2 - 4 gói/ ngày, chia làm 2 lần, dùng 5 - 10 ngày.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Biểu hiện của quá liều Cefdinir bao gồm buồn nôn, nôn, đau thượng vị.
Xử lý quá liều chủ yếu là điều trị triệu chứng và loại thuốc ra khỏi cơ thể.
Có thể tiến hành thẩm tách máu để loại thuốc ra khỏi máu.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Rovapin, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Hiếm gặp
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Rovapin chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Dị ứng với penicillin hoặc các thuốc khác.
Tiền sử viêm đại tràng.
Trẻ em dưới 6 tháng tuổi.
Chưa có báo cáo.
Chưa có báo cáo.
Chưa có báo cáo.
Có thể giảm sinh khả dụng khi dùng chung với các chế phẩm có chứa sắt.
Bảo quản trong hộp kín, ở nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Hỏi đáp (0 bình luận)