Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Siro bổ |
Dạng bào chế | Siro |
Quy cách | Chai x 15ml |
Thành phần | Sắt |
Chỉ định | |
Chống chỉ định | Dị ứng thuốc |
Nhà sản xuất | GLENMARK |
Nước sản xuất | Ấn Độ |
Xuất xứ thương hiệu | Ấn Độ |
Số đăng ký | VN-16272-13 |
Thuốc cần kê toa | Không |
Mô tả ngắn | Saferon Drops 15ml là thuốc chống thiếu máu có hương vị thơm ngon của Công ty Glenmark Pharmaceuticals Ltd., thành phần chính là phức hợp Hydroxid Polymaltose sắt (II) (IPC). Thuốc dùng để chỉ định: Dự phòng thiếu sắt ở trẻ em nhờ đảm bảo lượng sắt khuyến cáo ăn vào hàng ngày (RDA). Saferon Drops 15ml được bào chế dưới dạng dung dịch uống. Hộp 1 lọ 15 ml kèm 1 ống nhỏ giọt. |
Đối tượng sử dụng | Người cao tuổi, Trẻ em |
Siro Saferon Drops là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Sắt | 50mg |
Thuốc Saferon Drops được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Phức hợp Hydroxid Polymaltose sắt (II) (IPC) là phức hợp của sắt III hydroxid kết hợp với một phụ gia thực phẩm là Polymaltose. Dạng sắt không ion hóa của nó giúp dạ dày ít bị kích ứng hơn so với các muối sắt thông thường, giúp bệnh nhân dung nạp tốt hơn, một điểm rất quan trọng trong điều trị dài hạn chứng thiếu máu thiếu sắt bằng các chế phẩm chứa sắt. Hiệu quả của IPC trong phòng ngừa và điều trị chứng thiếu máu thiếu sắt đã được chứng minh trong các thử nghiệm lâm sàng trị số hemoglobin tăng nhanh hơn khi dùng IPC so với các muối sắt thông thường. Khi dùng IPC đã thấy trị số hemoglobin tăng tới 0,6 mg/dl mỗi tuần. Thêm vào đó có sự tăng nhanh hơn hematocrit, MCV, sắt huyết thanh và ferritin.
Việc hấp thu của ion sắt (III) từ Phức hợp Hydroxide Polymaltose sắt (III) là một quá trình sinh lý. Khi Phức hợp Hydroxide Polymaltose sắt (III) tiếp xúc với các vị trí gắn kết với sắt trên bề mặt niêm mạc, nó sẽ giải phóng các ion sắt III và được chuyển vận chủ động vào trong tế bào niêm mạc nhờ một protein mang và sau đó liên kết với ferin hay transferrin. Các protein mang bao gồm: mucin, integrin và mobilferin. Sắt được giải phóng từ các protein màng và được dự trữ ở các tố bào niêm mạc ở dạng feritin hoặc được mang bởi các protein mang vào máu và ai đó được giải phóng để kết hợp với transferrin.
Sinh khả dụng của Phức hợp Hydroxide Polymaltose sắt (III) tương đương với muối sắt II ở động vật thí nghiệm và ở người về tổng hợp hemoglobin. Sinh khả dụng của IPC khi uống không bị ảnh hưởng bởi các thành phần của thức ăn như acid phytic, acid oxalic, tanin, natri aginat, muối cholin, vitamin A, D3, E, dầu đậu tương và bột mì, không như các muối sắt thông thường. Sắt phức hợp trong IPC đi vào huyết thanh nhờ các protein mang nội sinh, với thời gian bán thải khoảng 90 phút, rồi đi vào hệ lưới nội mạc của gan hay kết hợp với transfemin, apofenin, vào tủy xương hay lách để tạo hồng cầu. Các thuốc kháng acid gắn kết có thể tách ra được với IPC trong khoảng pH 3 đến 8, khác với các muối sắt vô cơ là gắn kết bền vững không tách được. Không thấy có tương tác giữa các homon và IPC (giống như các thuốc chứa sắt thông thường).
Khi sắt đi qua hàng rào nhung mau ruột, nó gắn kết với transferin, mỗi phần tử transfenn có thể gắn với 2 nguyên tử sắt. Bình thường khoảng 20 - 45% các vị trí được gắn kết. Các thu thể đặc hiệu của màng tế bào nhận ra transferin, cho phép phức hợp này đi vào tế bào và giải phóng sắt vào tế bào chất.
Sắt trong các chế phẩm chứa sắt thông thường là ion sắt II, dễ gây kích ứng da dày. Hấp thu ion sắt II là thu động và không có kiểm soát, có thể gây quá thừa sắt và gây độc cho cơ thể IPC có độ an toàn tốt hơn vì sắt ở dạng không ion hóa ít gây kích ứng dạ dày, và ít có tương tác dược động học với các chất khác như các muối sắt thông thường.
Thuộc giọt Saferon chỉ dùng cho trẻ em
Liều dùng và thời gian điều trị phụ thuộc vào mức độ thiếu sắt.
Liều dùng hàng ngày có thể được chia thành các liều nhỏ hoặc dùng một lần. Nên uống thuốc giọt Saferon trong hoặc ngay sau khi ăn. Có thể trộn với thức ăn cho trẻ hay với nước hoa quả hoặc nước rau.
Trong trường hợp thấy có biểu hiện thiếu sắt rõ rệt, cần điều trị trong khoảng 3-5 tháng cho đến khi giá trị hemoglobin trở lại bình thường. Sau đó cần tiếp tục điều trị trong khoảng vài tuần với liều chỉ định cho chứng thiếu sắt tiềm ẩn để bổ sung lượng sắt lưu trữ.
Liều Saferon |
Thiếu sắt rõ rệt |
Thiếu sắt tiềm ẩn |
Điều trị dự phòng |
Trẻ sinh non |
1 - 2 giọt/kg cân nặng mỗi ngày trong 3 - 5 tháng |
||
Trẻ nhỏ (dưới 1 tuổi) |
10 - 20 giọt/ngày |
6 - 10 giọt/ngày |
2 - 4 giọt/ngày |
Trẻ 1 -12 tuổi |
20 - 40 giọt/ngày |
10 - 20 giọt/ngày |
4 - 6 giọt/ngày |
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Trong trường hợp dùng quá liều, chưa thấy có các báo cáo về bị ngộ độc hay tích trữ quá nhiều sắt.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng thuốc Saferon, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Hiếm khi xảy ra các rối loạn đường tiêu hóa như buồn nôn, nôn, tiêu chảy hoặc táo bón hoặc phản ứng quá mẫn cảm.
Phải thông báo ngay cho bác sĩ nếu có bất kỳ tác dụng không mong muốn nào xảy ra.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Saferon Drops chống chỉ định trong các trường hợp bệnh nhân mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Thuộc giọt Saferon chỉ dùng cho trẻ em.
Thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Không sử dụng.
Chưa quan sát thấy bất kỳ tương tác thuốc nào. Do sắt trong Saferon ở dạng phức hợp nên hầu như không xảy ra các tương tác giữa ion sắt với các thành phần của thức ăn (như phytin, oxalat, tanin, v.v...) và các thuốc uống cùng khác (tetracyclin, các thuốc kháng acid).
Saferon Drops không gây thay đổi màu răng.
Bảo quản khô mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Trung bình
5
Lọc theo:
Mai Đoàn Anh Thư
Chào chị TÀI,
Dạ nhà thuốc gửi chị sản phẩm tương tự Thuốc Pokemine 50mg Medisun hỗ trợ bổ sung sắt (20 ống x 10ml) tại link.
Dạ sẽ có tư vấn viên Nhà thuốc Long Châu liên hệ tư vấn theo SĐT chị đã để lại ạ.
Thân mến!
Lọc theo:
chị loan
Hữu ích
Mai Đoàn Anh Thư
Chào chị Loan,
Dạ chị có thể tham khảo sản phẩm tương tự là Siro Saferon Glenmark điều trị chứng thiếu sắt (Chai 100ml) tham khảo thêm thông tin sản phẩm tại link.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT chị đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
chị hằng
Hữu ích
Nguyễn Tiến Bắc
Chào chị Hằng
Dạ chị có thể tham khảo sản phẩm tương tự là Siro Saferon Glenmark điều trị chứng thiếu sắt (Chai 100ml) tham khảo thêm thông tin sản phẩm tại link.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT chị đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
c tuyết
Hữu ích
Nguyễn Minh Hằng
Chào chị Tuyết
Dạ chị có thể tham khảo sản phẩm tương tự là Siro Saferon Glenmark điều trị chứng thiếu sắt (Chai 100ml) tham khảo thêm thông tin sản phẩm tại link.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT chị đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
c tuyết
Hữu ích
Nguyễn Minh Hằng
Chào chị Tuyết,
Dạ hiện chai Siro Saferon Drops Glenmark dự phòng thiếu sắt ở trẻ em (15ml) hiện đã hết hàng từ nhà cung cấp, mình tham khảo chai Siro Saferon Glenmark điều trị chứng thiếu sắt tiềm ấn (100ml) lớn hơn ạ.
Dạ sẽ có tư vấn viên của Nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT chị để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
c tuyết
Hữu ích
Trần Hà Ái Nhi
Chào chị Tuyết,
Dạ chị có thể tham khảo sản phẩm tương tự là Siro Saferon Glenmark điều trị chứng thiếu sắt (Chai 100ml) tham khảo thêm thông tin sản phẩm tại link.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT chị đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
chị yến
Hữu ích
Lê Quang Đạo
Chào chị Yến
Dạ chị có thể tham khảo sản phẩm tương tự là Siro Saferon Glenmark điều trị chứng thiếu sắt (Chai 100ml) tham khảo thêm thông tin sản phẩm tại link.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT chị đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Nguyen hoang thuy an
Hữu ích
Nguyễn Tuấn Đại
Chào bạn Nguyen Hoang Thuy An,
Dạ bạn có thể tham khảo sản phẩm tương tự là Siro Saferon Glenmark điều trị chứng thiếu sắt (Chai 100ml) tham khảo thêm thông tin sản phẩm tại link.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
chị TÀI