Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Dịch truyền |
Dạng bào chế | Nhũ tương tiêm truyền |
Quy cách | Chai x 100ml |
Thành phần | Dầu đậu nành, Triglycerides, medium-chain, Dầu Olive, Dầu cá |
Chỉ định | |
Chống chỉ định | Hôn mê gan, Tăng ammoniac máu |
Nhà sản xuất | CÔNG TY CỔ PHẦN FRESENLUS KABI |
Nước sản xuất | Úc |
Xuất xứ thương hiệu | Đức |
Số đăng ký | VN-19955-16 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Thuốc Smoflipid 20% Kabi 100ml được sản xuất bởi Fresenius Kabi Austria GmbH. Mỗi chai thủy tinh 100ml chứa: Dầu đậu tương 6g, triglycerides mạch trung bình 6g, dầu ô - liu 5g, dầu cá 3g. Thuốc cung cấp năng lượng và acid béo thiết yếu, cung cấp acid béo omega - 3 cho người lớn và trẻ em, cung cấp như một phần chế độ nuôi dưỡng qua đường tĩnh mạch, khi nuôi dưỡng qua đường ăn hoặc qua đường tiêu hóa không đầy đủ hoặc chống chỉ định. |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Dịch truyền tĩnh mạch Smoflipid 20% là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Dầu đậu nành | 6g |
Triglycerides, medium-chain | 6g |
Dầu Olive | 6g |
Dầu cá | 3g |
Thuốc Smoflipid 20% Kabi 100ml được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Ðiều trị cung cấp năng lượng và các acid béo thiết yếu và các acid béo omega - 3 cho bệnh nhân, như một phần của chế độ nuôi dưỡng qua đường tĩnh mạch, khi nuôi dưỡng qua đường ăn hoặc qua đường tiêu hóa không đủ hoặc do chống chỉ định.
Nhũ tương mỡ có kích thước tiểu phân và đặc điểm sinh học giống với các vi thể nhũ tráp nội sinh. Thành phần của Smoflipid (dầu đậu nành, triglycerid mạch trung bình, dầu ô - liu, dầu cá) ngoài hàm lượng năng lượng cung cấp, có những đặc điểm dược động học riêng.
Dầu đậu nành có hàm lượng acid béo thiết yếu cao. Acid béo omega - 6 linoleic có nhiều nhất (khoảng 55 - 60%). Acid béo omega - 3 alpha - linolenic có khoảng 8%. Phần dầu này trong nhũ tương Smoflipid cung cấp lượng cần thiết các acid béo thiết yếu.
Acid béo mạch trung bình nhanh chóng bị oxy hóa và cung cấp cho cơ thể dạng năng lượng chuyển hóa nhanh.
Dầu ô - liu chủ yếu cung cấp năng lượng ở dạng các acid béo không bão hóa một nối đôi ít có khả năng bị oxy hóa so với lượng tương đương các acid béo không bão hòa nhiều nối đôi.
Dầu cá được đặc trưng bởi hàm lượng cao acid eicosapentaenoic (EPA) và acid docosahexaenoic (DHA). DHA là thành phần có tính cấu trúc quan trọng của màng tế bào, còn EPA là chất nền của eicosanoid như prostaglandin, tromboxan và leucotrien.
Vitamin E bảo vệ các acid béo chống lại sự oxy hóa mỡ.
Các trigiycerid riêng biệt có tốc độ thanh thải khác nhau nhưng Smoflipid là hỗn hợp được chuyển hóa nhanh hơn so với triglycend mạch dài (LCT) với mức triglycerid máu thấp hơn khi truyền nhũ tương. Dầu ô - liu có tốc độ chuyển hóa chậm nhất trong số các thành phần của nhũ tương (thậm chí chậm hơn cả so với LCT) và triglycend mạch trung bình (MCT) có tốc độ chuyển hóa nhanh nhất. Dầu cá trong hỗn hợp với LCT có tốc độ chuyển hóa giống như tốc độ chuyển hóa của LCT dạng đơn chất.
Thuốc Smoflipid 20% Kabi 100ml dùng truyền tĩnh mạch ngoại vi hoặc tĩnh mạch trung tâm.
Tùy theo khả năng chuyển hóa được lượng mỡ truyền vào của bệnh nhân, nên điều chỉnh liều dùng và tốc độ truyền, xem mục thận trọng và cảnh báo đối với người lớn.
Liều chuẩn là 1,0 - 2,0g mỡ/kg thể trọng/ngày, tương ứng với 5 - 10ml/kg thể trọng/ngày.
Tốc độ truyền gợi ý là 0,125g mỡ/kg thể trọng/giờ, tương ứng với 0,63ml Smoflipid/kg thể trọng/giờ và không nên vượt quá 0,15g mỡ/kg thể trọng/giờ, tương ứng với 0,75ml Smoflipid/kg thể trọng/giờ.
Đối với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ
Liều ban đầu nên là 0,5 -1,0g mỡ/kg thể trọng/ngày, sau đó tăng thêm 0,5 – 1,0g mỡ/kg thể trọng/ngày.
Liều tối đa là 3,0g mỡ/kg thể trọng/ngày. Không vượt quá liều khuyến cáo 3,0g mỡ/kg thể trọng/ngày, tương ứng với 15ml Smoflipid/kg thể trọng/ngày. Tốc độ truyền không được vượt quá 0,125g mỡ/kg thể trọng/giờ.
Đối với trẻ sinh non và nhẹ cân, nên truyền Smoflipid liên tục trong 24 giờ.
Đối với trẻ em
Không vượt quá liều khuyến cáo 3,0g mỡ/kg thể trọng/ngày, tương ứng với 15ml Smoflipid/kg thể trọng/ngàỵ. Nên tăng dần liều hằng ngày trong tuần đầu dùng thuốc. Tốc độ truyền không được vượt quá 0,15g mỡ/kg thể trọng/giờ.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Quá liều dẫn đến triệu chứng quá tải mỡ có thể xảy ra do tốc độ truyền quá nhanh, hoặc truyền với tốc độ như hướng dẫn trong thời gian dài ngày và có liên quan đến những thay đổi tình trạng lâm sàng của bệnh nhân, ví dụ như suy giảm chức năng thận hoặc nhiễm trùng.
Quá liều có thể dẫn đến các tác dụng phụ (xem tác dụng không mong muốn, triệu chứng quá tải mỡ). Trong những trường hợp này, nên ngừng truyền nhũ tương mỡ, hoặc nếu cần truyền tiếp nên giảm liều.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng thuốc Smoflipid 20% Kabi 100ml, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR >1/100
Toàn thân: Tăng nhẹ thân nhiệt.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Tiêu hóa: Mất cảm giác ngon miệng, buồn nôn, nôn.
Toàn thân: Ớn lạnh.
Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000
Hô hấp: Khó thở.
Tim mạch: Giảm/tăng huyết áp.
Toàn thân: Các phản ứng quá mẫn (phản ứng phản vệ hoặc phản ứng dị ứng, mẩn đỏ da nổi mày đay, đỏ mặt, đau đầu), cảm giác nóng bừng hoặc ớn lạnh, xanh xao đau vùng cổ lưng, xương, ngực và thắt lưng.
Rất hiếm gặp, ADR < 1/10000
Sinh sản: Cương cứng dương vật.
Nếu xảy ra các tác dụng không mong muốn này hoặc nếu mức triglycerid trong khi truyền tăng cao hơn 3mmol/l nên ngừng truyền Smoflipid hoặc nếu cần thiết phải truyền tiếp nên giảm liều.
Nhũ tương Smoflipid luôn là một phần của chế độ nuôi dưỡng qua đường tĩnh mạch có acid amin và glucose. Buồn nôn, nôn và tăng đường máu là những trệu chứng liên quan đến tình trạng được chỉ định nuôi dưỡng qua đường tĩnh mạch và đôi khi có liên quan đến chế độ nuôi dưỡng qua đường tĩnh mạch.
Cần theo dõi mức đường máu và triglycerid máu để tránh trường hợp các mức này tăng cao lên và có thể gây bất lợi.
Triệu chứng quá tải mỡ
Khả năng chuyển hóa triglycend bị suy giảm làm dẫn đến triệu chứng quá tải mỡ, có thể do quá liều. Những dấu hiệu quá tải chuyển hóa cần phải được theo dõi. Nguyên nhân có thể do di truyền (sự khác biệt cá thể và chuyển hóa) hoặc do cơ chế chuyển hóa mỡ bị ảnh hưởng của tiền sử bệnh hoặc những bệnh đang bị mắc. Triệu chứng này cũng có thể gặp khi tăng triglycend máu nghiêm trọng, ngay cả khi tốc độ truyền tuân thủ theo đúng hướng dẫn và có liên quan đến những thay đổi đột ngột tình trạng lâm sàng của bệnh nhân, ví dụ như suy chức năng thận hoặc bị nhiễm trùng.
Quá tải mỡ có triệu chứng như tăng mỡ máu, sốt, nhiễm mỡ, gan to kèm hoặc không kèm vàng da, phì đại lá lách, thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, rối loạn đông máu, tán huyết và tăng hồng cầu lưới, xét nghiệm chức năng gan có bất thường và hôn mê. Các triệu chứng thường có thể thuyên giảm khi ngừng truyền nhũ tương mỡ. Nếu phát hiện các dấu hiệu của triệu chứng quá tải mỡ, nên ngưng truyền nhũ tương Smoflipid.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Smoflipid 20% Kabi 100ml chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Quá mẫn cảm với đạm của cá, trứng, đậu nành, lạc hoặc với bất kỳ thành phần nào của sản phẩm này.
Mức mỡ máu tăng cao quá mức.
Suy gan nghiêm trọng.
Rối loạn đông máu nghiêm trọng.
Suy thận nghiêm trọng không có lọc máu hoặc thẩm tách máu.
Sốc cấp tính.
Các chống chỉ định chung đối với việc truyền tĩnh mạch: Như phù phổi cấp, thừa dịch, suy tim mất bù.
Tình trạng không ổn định (ví dụ như sau chấn thương, đái tháo đường mất bù, nhồi máu cơ tim cấp, đột quy, viêm tắc tĩnh mạch, toan hóa chuyển hóa và nhiễm trùng nặng và mất nước nhược trương).
Khả năng chuyển hóa mỡ có tính cá thể và do đó cần được các nhân viên y tế theo dõi như thông lệ. Thông thường nên kiểm tra mức triglycerid trong máu. Cần lưu ý đặc biệt các bệnh nhân có nguy cơ bị tăng mỡ máu (ví dụ bệnh nhân được chỉ định truyền mỡ liều cao, nhiễm trùng nặng, trẻ sinh quá nhẹ cân). Nồng độ triglycerid trong máu không nên vượt quá 3mmol/l khi truyền dịch. Cân nhắc giảm liều hoặc ngừng truyền nhũ tương mỡ nếu nồng độ triglycerid trong máu khi truyền hoặc sau khi truyền vượt quá 3mmol/l. Việc quá liều có thể dẫn đến các triệu chứng quá tải mỡ.
Thuốc này có chứa dầu đậu nành, dầu cá và phospholipid từ trứng có thể gây ra các phản ứng dị ứng. Phản ứng dị ứng chéo đã được quan sát thấy giữa đậu nành và lạc.
Cần thận trọng khi sử dụng Smoflipid trên bệnh nhân có suy giảm chuyển hóa lipid, thường thấy ở những bệnh nhân suy thận, đái tháo đường, viêm tụy, suy chức năng gan, suy tuyến giáp và nhiễm trùng.
Các tài liệu về sử dụng trên bệnh nhân đái tháo đường hoặc suy thận còn hạn chế.
Việc sử dụng đơn thuần các acid béo mạch trung bình có thể dẫn đến toan chuyển hóa. Nguy cơ này phần lớn được hạn chế bằng việc truyền đồng thời các acid béo mạch dài có trong sản phẩm Smoflipid. Việc sử dụng cùng lúc carbohydrat sẽ hạn chế thêm nguy cơ này.
Vì vậy, nên truyền đồng thời với dung dịch carbohydrat hoặc dung dịch acid amin có carbohydrat. Các xét nghiệm chung để theo dõi việc nuôi dưỡng qua đường tĩnh mạch cần được tiến hành thường xuyên. Các xét nghiệm này bao gồm xét nghiệm mức đường máu, các xét nghiệm chức năng gan, chuyển hóa acid - base, cân bằng dịch thể, xét nghiệm công thức máu và điện giải.
Nếu có bất kỳ phản ứng phản vệ (như sốt, rùng mình, mẩn đỏ da hoặc khó thở) nên quyết định ngừng truyền ngay lập tức.
Thận trọng khi truyền Smoflipid cho trẻ sơ sinh và trẻ sinh non bị bilirubin niệu tăng và các trường hợp bệnh nhi bị tăng áp phổi, ở trẻ sơ sinh, nhất là trẻ sinh non cần cung cấp dinh dưỡng qua đường tĩnh mạch lâu dài, cần theo dõi kết quả đếm tiểu cầu, xét nghiệm chức năng gan và nồng độ triglycerid trong máu.
Mức mỡ máu cao có thể gây nhiễu đối với các xét nghiệm máu, ví dụ như xét nghiệm hồng cầu.
Nên tránh bổ sung thêm các thuốc khác hoặc các chất khác vào nhũ tương Smoflipid trừ khi đã biết rõ tính tương thích.
Hiện chưa có báo cáo về ảnh hưởng của thuốc đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy. Tuy nhiên, cần cảnh báo cho bệnh nhân khi dùng thuốc có thể gây phản ứng quá mẫn dẫn đến đau đầu.
Không có tài liệu về nguy cơ của Smoflipid đối với phụ nữ có thai hoặc cho con bú. Chưa có nghiên cứu nào về độc tính sinh sản trên động vật. Việc nuôi dưỡng qua đường tĩnh mạch có thể cần thiết khi có thai và cho con bú. Smoflipid chỉ nên dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú sau khi đã cân nhắc.
Heparin dùng ở liều lâm sàng dẫn đến sự tăng thoáng qua của men lipoprotein lipase trong tuần hoàn: Lúc đầu có thể làm tăng sự phân giải mỡ trong máu, tiếp theo là sự giảm thoáng qua và độ thanh thải triglycerid trong máu.
Dầu đậu nành có vitamin K1 trong thành phần tự nhiên. Hàm lượng nhỏ trong sản phẩm Smoflipid không được coi là có ảnh hưởng đáng kể đến quá trình đông máu của những bệnh nhân đang được điều trị bằng các thuốc có coumarin.
Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30oC. Không đông lạnh.
Chỉ sử dụng nếu nhũ tương còn đồng nhất. Kiểm tra nhũ tương bằng mắt thường để phát hiện nếu có sự phân chia pha trước khi sử dụng. Cần đảm bảo sau khi lắc kỹ, nhũ tương không có bất kỳ sự phân chia pha nào.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược sĩ chuyên khoa Dược lý - Dược lâm sàng. Tốt nghiệp 2 trường đại học Mở và Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Có kinh nghiệm nghiên cứu về lĩnh vực sức khỏe, đạt được nhiều giải thưởng khoa học. Hiện là Dược sĩ chuyên môn phụ trách xây dựng nội dung và triển khai dự án đào tạo - Hội đồng chuyên môn tại Nhà thuốc Long Châu.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Lọc theo:
Cao Thị Linh Chi
Chào bạn Thu Hiền,
Dạ rất tiếc với sản phẩm này tạm thời nhà thuốc đang chưa hỗ trợ cho bạn ngay được. Mong bạn thông cảm. Bất cứ khi nào cần hỗ trợ bạn vui lòng liên hệ tổng đài miễn phí 18006928 để được hỗ trợ chi tiết hơn ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Thu Hiền
Hữu ích
Trả lời