Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Chọn đơn vị tính | Hộp Vỉ Viên |
Danh mục | Viên ngậm trị ho, viêm họng |
Dạng bào chế | Viên nén ngậm |
Quy cách | Hộp 2 vỉ x 12 viên |
Thành phần | |
Chỉ định | |
Nhà sản xuất | CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM OPV |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Số đăng ký | VD-16573-12 |
Thuốc cần kê toa | Không |
Mô tả ngắn | Thuốc STAR®BENKO là thuốc của công ty Cổ phần Dược phẩm OPV. Thuốc STAR®BENKO được dùng để điều trị bệnh nhiễm khuẩn đường miệng. Viên nén, hình tròn, màu trắng, trên hai mặt viên có chữ “STAR”, cạnh và thành viên lành lặn. |
Đối tượng sử dụng | Người lớn, Trẻ em |
Viên ngậm Star Benko là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thành phần cho 1 viên
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Benzalkonium | 1mg |
Thuốc STAR®BENKO được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Điều trị tại chỗ các bệnh nhiễm khuẩn đường miệng họng như đau họng, viêm miệng, viêm nướu.
Benzalkonium clorid là một hợp chất amoni bậc bốn có hoạt tính khử khuẩn. Nhờ khả năng khử cực màng tế bào vi khuẩn nên làm tăng tính thẩm thấu của màng. Đây là chất diệt khuẩn Gram dương, Gram âm và Candida albicans.
Các hợp chất amoni bậc bốn được hấp thu tương đối kém.
Dùng đường ngậm. Ngậm viên thuốc cho tan dần trong miệng.
Không nên dùng thuốc ngay trước hoặc trong bữa ăn.
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: 1 viên, mỗi 2-3 giờ. Không dùng quá 6-8 viên trong 24 giờ.
Trẻ em từ 10 đến 12 tuổi: 1 viên, mỗi 3-4 giờ. Không dùng quá 6 viên trong 24 giờ.
Trẻ em từ 4 đến 10 tuổi: 1 viên, mỗi 3-4 giờ. Không dùng quá 4 viên trong 24 giờ.
Không dùng thuốc cho trẻ em dưới 4 tuổi.
Thời gian sử dụng bình thường:
Đau họng: 5 ngày.
Viêm miệng hoặc viêm nướu: 7 ngày.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Nếu bạn dùng STAR® BENKO quá liều khuyến cáo thì bạn cần phải:
Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc đến bệnh viện gần nhất;
Nhớ mang theo nhãn thuốc hoặc lượng thuốc còn lại đế bác sĩ biết thuốc mà bạn đã dùng.
Triệu chứng:
Liều độc tính khi uống benzalkonium clorid là trong khoảng 1 g đến 3 g, những triệu chứng quá liều thì không chắc chắn.
Về mặt lý thuyết những triệu chứng có thể xảy ra ở trẻ em nếu dùng ít nhất 50 viên ngậm trong một khoảng thời gian ngắn. Trong trường hợp quá liều cao, liên quan tới việc sử dụng menthol, những triệu chứng có thể bao gồm buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đổ nhiều mồ hôi và rất khát nước.
Cách xử trí:
Trong trường hợp quá liều, ngưng dùng thuốc và thông báo cho bác sĩ ngay lập tức. Điều trị triệu chứng và hỗ trợ được yêu cầu.
Nếu bạn quên dùng thuốc, dùng nó ngay khi bạn nhớ. Nếu thời gian gần tới liều kế tiếp, thì hãy bỏ qua liều bị quên và dùng liều kế tiếp theo kế hoạch bình thường. Không nên gấp đôi liều dùng.
Khi sử dụng thuốc STAR®BENKO, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Kích ứng tại chỗ.
Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000
Rất hiếm gặp, ADR < 1/10000
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc STAR®BENKO chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Không vượt quá liều khuyến cáo.
Đối với các trường hợp nhiễm khuẩn nặng hơn kèm theo sốt, đau họng nghiêm trọng, nhức đầu hoặc nôn mửa thì bệnh nhân phải liên hệ với bác sĩ nếu tình trạng này không cải thiện sau 3 ngày.
Không có tác dụng phụ khi dùng thuốc theo hướng dẫn. Có thể xuất hiện tiêu chảy khi dùng liều cao hơn liều khuyến cáo.
Thuốc này không ảnh hưởng đến khả năng lái xe hay vận hành máy móc.
Không khuyến cáo dùng thuốc này cho phụ nữ mang thai do chưa có thông tin nào về sự an toàn của thuốc.
Không khuyến cáo dùng thuốc này cho phụ nữ cho con bú do chưa có thông tin nào về sự an toàn của thuốc.
Chưa rõ ảnh hưởng của thuốc này đến các loại thuốc khác.
Không dùng cùng với sữa vì sữa làm giảm hiệu quả kháng khuẩn của benzalkonium clorid.
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C, nơi khô ráo, tránh ánh sáng.
Công ty Dược phẩm OPV được thành lập vào năm 1950 tại Huế, OPV đã trở thành công ty dược phẩm lớn nhất Việt Nam trong những năm 1970 và là đơn vị cấp phép độc quyền cho cả kinh doanh và sản xuất cho những công ty dược phẩm đa quốc gia đứng đầu thế giới như Bayer, Ciba Geigy, Mead Johnson, Merck Sharp & Dohme, Roche, Sandoz, Smith Kline & French, Upjohn, và Warner Lambert. Vào năm 2003, cùng hợp tác với một công ty dược phẩm của Mỹ và nhà tư vấn GMP của Đức, OPV đã hoàn tất việc xây dựng nhà máy dược phẩm mới theo tiêu chuẩn WHO – GMP và sản xuất những sản phẩm đạt chuẩn chất lượng quốc tế. OPV đã, đang và sẽ tiếp tục cải tiến, phát triển chất lượng để sánh tầm cùng chuẩn quốc tế và đem lại những sản phẩm dịch vụ chuyên nghiệp, đáng tin cậy phục vụ tốt nhất khách hàng trong và ngoài nước.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Từng làm ở Viện ISDS, nhiều năm cộng tác với CDC Thái Nguyên triển khai dự án phòng chống HIV/AIDS, 2 năm cộng tác với WHO.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Hỏi đáp (0 bình luận)