Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Thuốc/
  3. Thuốc tiêm chích & dịch truyền/
  4. Thuốc tiêm chích
Thuốc tiêm Suwelin 300mg/2ml SiuGuanChem điều trị loét tá tràng (10 ống)
Thương hiệu: Siu Guan Chem

Thuốc tiêm Suwelin 300mg/2ml SiuGuanChem điều trị loét tá tràng (10 ống)

000227880 đánh giá0 bình luận

Danh mục

Thuốc tiêm chích

Dạng bào chế

Thuốc tiêm

Quy cách

Hộp 10 Ống x 2ml

Thành phần

Cimetidin

Chỉ định

Loét dạ dày tá tràng, Trào ngược dạ dày, Hội chứng Zollinger-Ellison

Chống chỉ định

Dị ứng thuốc

Nhà sản xuất

SIU GUAN CHEM

Nước sản xuất

TAIWAN, PROVINCE OF CHINA

Xuất xứ thương hiệu

Đài Loan

Số đăng ký

VN-21343-18

Thuốc cần kê toa

Mô tả ngắn

Thuốc Suwelin Injection được sản xuất bởi công ty Siu Guan Chemical Industrial – Đài Loan, có thành phần chính là cimetidin. Thuốc Suwelin Injection được chỉ định trong điều trị ngắn hạn loét tá tràng; điều trị duy trì, giảm liều dùng sau khi đã lành vết loét cho các bệnh nhân loét tá tràng; điều trị ngắn hạn loét dạ dày lành tính; dự phòng xuất huyết đường tiêu hóa trên ở bệnh nhân bệnh nặng; điều trị trường hợp tăng tiết bệnh lý.

Lưu ý

Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo.
Sản phẩm cần tư vấn từ dược sỹ.
Sản phẩm cần tư vấn từ dược sỹ.

Thuốc tiêm Suwelin 300mg/2ml là gì ?

Kích thước chữ

  • Mặc định

  • Lớn hơn

Thành phần của Thuốc tiêm Suwelin 300mg/2ml

Thông tin thành phần

Hàm lượng

Cimetidin

300

Công dụng của Thuốc tiêm Suwelin 300mg/2ml

Chỉ định

Thuốc Suwelin Injection được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

  • Điều trị ngắn hạn loét tá tràng: Hầu hết bệnh nhân lành vét loét trong vòng 4 tuần, hiếm khi cần dùng cimetidin liều cao nhất trong thời gian dài hơn 6 - 8 tuần. Nên dùng đồng thời với thuốc kháng acid để giảm đau. Tuy nhiên, không nên uống cimetidin và thuốc kháng acid cùng lúc do các thuốc kháng acid ảnh hưởng đến sự hấp thu cimetidin.
  • Điều trị duy trì, giảm liều dùng sau khi đã lành vết loét cho các bệnh nhân loét tá tràng: Bệnh nhân nên duy trì điều trị bằng cimetidin 400 mg/ngày trước khi ngủ liên tục trong 5 năm.
  • Điều trị ngắn hạn loét dạ dày lành tính: Không có thông tin về lợi ích điều trị khi dùng trên 8 tuần.
  • Dự phòng xuất huyết đường tiêu hóa trên ở bệnh nhân bệnh nặng.
  • Điều trị trường hợp tăng tiết bệnh lý (ví dụ, hội chứng Zollinger - Ellison, tăng tế bào tuyến vú, đa u nội tiết).

Dược lực học

Cimetidin ức chế cạnh tranh tác động của histamin tại các receptor histamin H2 ở tế bào vách dạ dày.

Cimetidin không phải là chất kháng cholinergic. Các nghiên cứu cho thấy cimetidin ức chế sự tiết dịch vị cơ bản cả ngày và đêm. Cimetidin cũng ức chế sự tiết acid dịch vị do kích thích bởi thức ăn, histamin, pentagastrin, caffein và Insulin.

Dược động học

Thời gian bán hủy của cimetidin khoảng 2 giờ. Dùng đường uống hoặc đường tiêm (tĩnh mạch hoặc tiêm bắp) đều cho nồng độ điều trị hữu hiệu trong máu tương đương; sau khi dùng liều 300 mg nồng độ trong máu duy trì ức chế 80% sự tiết dịch vị cơ bản trong 4 - 5 giờ.

Khi truyền liên tục cimetidin hydroclorid, nồng độ cimetidin đạt trạng thái ổn định, được xác định bằng tốc độ truyền và độ thanh thải của thuốc ở người bệnh. Trong một nghiên cứu ở các bệnh nhân loét dạ dày có chức năng thận bình thường, với tốc độ truyền 37,5 mg/giờ cho nồng độ cimetidin trong huyết tương ổn định ở mức trung bình khoảng 0,9 mcg/ml. Nồng độ trong máu biến động tỷ lệ với tốc độ truyền.

Cimetidin thải trừ chủ yếu ra nước tiểu. Sau khi tiêm, hầu hết thuốc được bài tiết ở dạng nguyên vẹn chưa biến đổi. Sau khi uống, thuốc được chuyển hóa rộng, sulfoxid là chất chuyển hóa chính. Sau khi uống một liều đơn, sau 24 giờ 48% thuốc được tìm thấy trong nước tiểu ở dạng chất chưa chuyển hóa. Sau khi tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch, sau 24 giờ khoảng 75% lượng thuốc được tìm thấy trong nước tiểu ở dạng chất chưa chuyển hóa.

Cách dùng Thuốc tiêm Suwelin 300mg/2ml

Cách dùng

Dùng đường tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch.

Đối với bệnh nhân nội trú bị tăng tiết bệnh lý hoặc vết loét khó lành, hoặc bệnh nhân không uống thuốc được, có thể dùng cimetidin đường tiêm.

Chỉ dùng thuốc nếu dung dịch trong suốt và ống tiêm còn nguyên vẹn. Bỏ phần thuốc còn dư. Nếu màu của dung dịch và bao bì có thể quan sát được, tất cả các dung dịch thuốc tiêm đều phải kiểm tra cặn và màu của thuốc trước khi sử dụng.

Liều dùng

Chưa có liều dùng đường tiêm cho bệnh nhân trào ngược thực quản.

Tiêm bắp

300 mg mỗi 6 - 8 giờ (không cần pha loãng). Có báo cáo hơi bị đau tại vị trí tiêm.

Tiêm tĩnh mạch

300 mg mỗi 6 - 8 giờ. Ở vài bệnh nhân có thể cần tăng liều dùng. Khi cần thiết tăng liều dùng, dùng thêm mỗi lần 300 mg, nhưng không quá 2400 mg mỗi ngày. Pha loãng thuốc tiêm cimetidin trong dung dịch natri clorid 0,9% hoặc các dung dịch tương thích khác tạo thành 20 ml dung dịch và tiêm trong thời gian không ít hơn 5 phút.

Truyền tĩnh mạch gián đoạn

300 mg mỗi 6 - 8 giờ, truyền trong 15 - 20 phút. Có thể cần tăng liều dùng ở vài bệnh nhân. Khi cần thiết tăng liều dùng, dùng thêm mỗi lần 300 mg, nhưng không quá 2400 mg mỗi ngày.

Pha loãng thuốc tiêm cimetidin trong ít nhất 50 ml dung dịch dextrose 5%, hoặc dung dịch tương thích khác.

Truyền tĩnh mạch liên tục

37,5 mg/giờ (900 mg/ngày). Với những bệnh nhân cần tăng pH dạ dày nhanh hơn, cần tiêm tĩnh mạch liều khởi đầu 150 mg, sau đó truyền liên tục. Pha loãng 900 mg thuốc tiêm cimetidin trong dung dịch tương thích, truyền trong 24 giờ.

Ghi chú: Thuốc tiêm cimetidin có thể pha loãng thành 100 - 1000 ml dung dịch; tuy nhiên nên dùng bơm thể tích nếu thể tích truyền trong 24 giờ dưới 250 ml. Trong một nghiên cứu ở các bệnh nhân bị tăng tiết bệnh lý, liều dùng trung bình của cimetidin là 160 mg/giờ (40 ~ 600 mg/giờ).

Liều dùng này duy trì tốc độ tiết acid trong dạ dày ở mức 10 mEq/giờ hay thấp hơn. Tốc độ truyền có thể điều chỉnh tùy theo nhu cầu của bệnh nhân.

Dự phòng cho trường hợp xuất huyết đường tiêu hóa trên

Liều dùng khuyến nghị cho người lớn là truyền tĩnh mạch liên tục với liều là 50 mg/giờ. Bệnh nhân có độ thanh thải creatinin dưới 30 ml/phút dùng 25 mg/giờ. Chưa có nghiên cứu điều trị trên 7 ngày.

Độ ổn định của thuốc tiêm cimetidin

Khi pha loãng trong các dung dịch tiêm tĩnh mạch như thuốc tiêm Natri clorid 0,9%, dextrose 5% hoặc 10%, lactat ringer, natri carbonat 5%, các dung dịch cimetidin pha loãng này khi bảo quản ở nhiệt độ phòng nên được dùng trong vòng 48 giờ.

Điều chỉnh liều dùng ở bệnh nhân suy thận

Đã có các bệnh nhân suy thận nặng được điều trị bằng cimetidin, tuy nhiên, rất giới hạn. Trên cơ sở kinh nghiệm này, khuyến cáo liều dùng là 300 mg mỗi 12 giờ bằng đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch. Nếu tình trạng bệnh nhân cần tăng liều dùng thì có thể tăng lên 300 mg mỗi 8 giờ, nhưng phải thận trọng. Trường hợp suy thận nặng, có thể bị tích lũy thuốc, nên dùng các liều cách xa nhau. Khi bị suy gan, cũng có thể cần phải giảm liều đùng. Lọc thận nhân tạo có thể làm giảm lượng cimetidin trong máu. Nên điều chỉnh thời gian dùng thuốc sao cho khớp với cuối kỳ lọc thận nhân tạo.

Bệnh nhân có độ thanh thải creatinin dưới 30 ml/phút đang được điều trị dự phòng xuất huyết đường tiêu hóa trên

Nên dùng nửa liều.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Có các trường hợp uống đến 20 g chỉ có tác dụng phụ thoáng qua, tương tự với kinh nghiệm lâm sàng bình thường. Áp dụng các biện pháp thông thường để loại bỏ thuốc chưa hấp thu ở đường tiêu hóa, theo dõi lâm sàng điều trị hỗ trợ.

Cũng có báo cáo về các triệu chứng thần kinh trung ương nặng sau khi uống 20 và 40 g cimetidin, hiếm có báo cáo về việc sử dụng đồng thời các thuốc tác động trên thần kinh trung ương và uống cimetidin ở liều dưới 20 g. Một bệnh nhân lớn tuổi mất nước có triệu chứng não, dùng đồng thời thuốc tâm thần và tiêm tĩnh mạch cimetidin 4800 mg, bị tác dụng phụ trên thần kinh, nhưng trở lại bình thường khi ngưng dùng cimetidin. Có 2 người bị chết đã uống 40 g cimetidin.

Không có báo cáo về việc dùng quá liều thuốc tiêm cimetidin.

Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm y tế địa phương gần nhất.

Làm gì khi quên 1 liều?

Thuốc chỉ được sử dụng tại cơ sở y tế, với sự theo dõi và giám sát của nhân viên y tế nên hiếm khi có trường hợp quên liều.

Tác dụng phụ

Khi sử dụng thuốc Suwelin Injection, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

Đã có báo cáo về các tác dụng không mong muốn ở các bệnh nhân dùng cimetidin được phân nhóm theo hệ cơ quan. Tỷ lệ từ 1% trở lên được lấy từ các nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát.

Đường tiêu hóa

Tiêu chảy (thường nhẹ) đã được báo cáo ở khoảng 1% bệnh nhân.

Hệ thần kinh trung ương

Nhức đầu từ mức độ nhẹ đến nặng đã được báo cáo ở 3,5% trên 924 bệnh nhân dùng 1600 mg/ngày, 2,1% trên 2225 bệnh nhân dùng 800 mg/ngày và 2,3% trên 1,897 bệnh nhân dùng giả dược. Chóng mặt và mất ngủ (thường nhẹ) đã được báo cáo ở 1% bệnh nhân dùng 1600 mg/ngày hoặc 800 mg/ngày. Các trạng thái mơ hồ, kích động, tâm thần, trầm cảm, lo âu, ảo giác, mất định hướng cũng được báo cáo ở các bệnh nhân bệnh nặng. Các tình trạng này thường xuất hiện trong vòng 2 - 5 ngày sau khi bắt đầu điều trị bằng cimetidin và chấm dứt sau khi ngưng thuốc 3 - 4 ngày.

Nội tiết

Chứng vú to ở đàn ông đã được báo cáo ở các bệnh nhân điều trị trong một tháng hay dài hơn. Ở các bệnh nhân điều trị tình trạng tăng tiết bệnh lý, tỷ lệ này là 4%, nếu tính chung các nghiên cứu khác nhau thì tỷ lệ này là 0,3 đến 1%. Không có bằng chứng về rối loạn nội tiết, tình trạng này duy trì không đổi hoặc trở lại bình thường khi tiếp tục điều trị bằng cimetidin. Có báo cáo về tình trạng bất lực có tính thuận nghịch ở các bệnh nhân tăng tiết bệnh lý, ví dụ hội chứng Zollinger - Ellison, dùng cimetidin liều cao trong ít nhất 12 tháng (từ 12 đến 79 tháng, trung bình là 38 tháng). Tuy nhiên, trong các khảo sát quy mô lớn ở liều dùng thông thường, tỷ lệ này không cao hơn tỷ lệ chung của dân số.

Huyết học

Có báo cáo tình trạng giảm bạch cầu ở các bệnh nhân điều trị bằng cimetidin (khoảng 1/100.000 bệnh nhân), bao gồm mất bạch cầu hạt (tỷ lệ khoảng 3 phần triệu). Đa số báo cáo này ở các bệnh nhân bị bệnh nặng có dùng các thuốc gây giảm bạch cầu. Thiếu tiểu cầu (tỷ lệ khoảng 3 phần triệu) và rất hiếm trường hợp bị thiếu toàn thể huyết cầu hoặc thiếu máu bất sản được báo cáo. Cũng như vài thuốc ức chế cạnh tranh trên receptor H2, đặc biệt hiếm báo cáo về tình trạng thiếu máu huyết giải miễn dịch.

Gan mật

Đã có báo cáo tăng transaminase huyết thanh có liên hệ liều dùng. Đa số trường hợp không tiến triển khi tiếp tục điều trị và trở về bình thường ở cuối đợt điều trị. Hiếm có báo cáo về tình trạng ứ mật ở gan. Các tác dụng này thường là thuận nghịch. Không có khuynh hướng gây tổn thương nhu mô gan. Tuy nhiên đôi khi cũng có tình trạng tổn thương gan do các thuốc ức chế cạnh tranh receptor H2, rất hiếm báo cáo tử vong.

Cũng có báo cáo về một trường hợp dùng cimetidin, chứng minh bằng sinh thiết cho thấy bị xơ quanh tĩnh mạch cửa.

Cũng có báo cáo vài trường hợp hiếm bị viêm tụy, nhưng hết sau khi ngưng thuốc.

Mẫn cảm

Hiếm trường hợp có phản ứng sốt và dị ứng bao gồm sốc phản vệ và viêm mạch máu mẫn cảm. Các tình trạng này hết sau khi ngưng dùng thuốc.

Thận

Hơi tăng creatinin huyết tương có liên quan liều dùng, có lẽ là do cạnh tranh bài tiết ở ống thận, không làm hại chức năng thận. Có vài trường hợp hiếm bị viêm thận kẽ và bí tiểu, tuy nhiên tình trạng chấm dứt khi ngưng dùng thuốc.

Tim mạch

Hiếm trường hợp bị chậm nhịp tim, nhịp tim nhanh, chẹn nút nhĩ thất khi dùng thuốc ức chế cạnh tranh receptor H2.

Cơ xương

Hiếm có báo cáo về tình trạng đau cơ, đau khớp thuận nghịch. Cũng có báo cáo tái phát các triệu chứng viêm khớp trước đó. Các tình trạng này sẽ giảm khi giảm liều dùng cimetidin. Cũng có báo cáo về các trường hợp viêm đa cơ, nhưng hiếm và không chứng minh được có liên quan đến cimetidin.

Da

Rất hiếm có trường hợp bị nổi mày đay nhẹ, phản ứng nặng trên da như hội chứng Stevens - Johnson, hoại tử da, ban đỏ đa hình, viêm da tróc vảy do dùng thuốc ức chế cạnh tranh receptor H2. Cũng có báo cáo tình trạng rụng tóc thuận nghịch, nhưng rất hiếm.

Chức năng miễn dịch

Có báo cáo về tình trạng bội nhiễm giun lươn ở bệnh nhân miễn dịch kém, nhưng đặc biệt hiếm.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

Lưu ý

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Thuốc Suwelin Injection được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

  • Chống chỉ định dùng cimetidin ở các bệnh nhân mẫn cảm với sản phẩm này.

Thận trọng khi sử dụng

Đã có báo cáo về một số hiếm trường hợp bị loạn nhịp tim và hạ huyết áp khi tiêm tĩnh mạch nhanh dung dịch cimetidin hydroclorid.

Đáp ứng với điều trị bằng cimetidin không loại trừ sự hiện diện của u dạ dày ác tính. Đã có báo cáo về vài trường hợp tạm lành vết loét dạ dày, mặc dầu sau đó phát hiện u ác tính.

Thỉnh thoảng có trường hợp bị tình trạng mơ hồ, thường ở các bệnh nhân bệnh nặng. Tuổi cao (50 tuổi trở lên), có tồn thương gan hay thận cũng có góp phần tạo nên tình trạng này. Vài bệnh nhân, tình trạng mơ hồ này nhẹ và không cần ngưng dùng thuốc. Ở các trường hợp cần phải ngưng dùng thuốc thì tình trạng này chấm dứt sau khi ngưng dùng thuốc 3 - 4 ngày.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Thuốc tiêm cimetidin có thể gây tác dụng phụ như nhức đầu, trạng thái mơ hồ. Vì vậy nên thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.

Thời kỳ mang thai

Các nghiên cứu trên hệ sinh sản đã được tiến hành trên chuột và thỏ ở liều dùng gấp 40 lần liều dùng ở người cho thấy cimetidin không gây ảnh hưởng đến sự thụ thai và bào thai. Tuy nhiên, không có các nghiên cứu đầy đủ có kiểm soát ở phụ nữ có thai. Do các nghiên cứu ở động vật không luôn luôn dự đoán được đáp ứng đối với người, chỉ dùng thuốc này trong thai kỳ khi thật sự cần thiết.

Thời kỳ cho con bú

Cimetidin được tiết vào sữa mẹ, do đó nếu mẹ dùng thuốc thì không được nuôi con bằng sữa mẹ.

Sử dụng cho bệnh nhi

Có rất ít kinh nghiệm lâm sàng đối với bệnh nhi. Vì vậy không nên dùng thuốc cho bệnh nhân dưới 16 tuổi, trừ trường hợp thầy thuốc dự đoán lợi ích của việc dùng thuốc cao hơn nguy cơ có thể xảy ra. Đã có trường hợp dùng ở liều 20 - 40 mg/kg mỗi ngày.

Bệnh nhân suy giảm miễn dịch

Ở các bệnh nhân suy giảm miễn dịch, giảm acid dịch vị do các thuốc ức chế acid như cimetidin có thể gây bội nhiễm giun lươn.

Tương tác thuốc

Thông qua các hệ thống enzym của ti thể, cimetidin làm giảm sự chuyển hóa qua gan của các thuốc chống đông loại warfarin, phenytoin, propranolol, nifedipin, clordiazepoxid, diazepam, các thuốc chống trầm cảm 3 vòng, lidocain, theophylin và metronidazol, do đó làm chậm sự thải trừ và tăng nồng độ trong máu của các thuốc này.

Đã có báo cáo về tác dụng đáng kể trên lâm sàng đối với các thuốc chống đông warfarin, vì vậy nên kiểm soát thời gian prothrombin, có thể cần phải điều chỉnh liều dùng của thuốc chống đông khi dùng đồng thời với cimetidin. Tương tác với phenytoin, lidocain và theophylin cũng gây tác dụng có hại trên lâm sàng.

Tuy nhiên, một nghiên cứu chéo ở các người khỏe mạnh dùng cimetidin 300 mg x 4 lần/ngày hoặc 800 mg lúc đi ngủ, dùng đồng thời với theophylin viên tác động kéo dài 300 mg x 2 lần/ngày cho thấy: Nồng độ đỉnh của theophylin ở trạng thái ổn định ít bị biến động khi dùng liều 800 mg lúc đi ngủ, đặc biệt là ở người từ 54 tuổi trở lên. Không có dữ liệu dùng trên 10 ngày.

(Ghi chú: Tất cả bệnh nhân dùng theophylin phải được kiểm soát phù hợp, cho dù có dùng đồng thời với thuốc khác hay không).

Khi bắt đầu hoặc ngưng dùng cimetidin, có thể cần điều chỉnh liều dùng của các thuốc dùng đồng thời liệt kê ở phần trên hoặc các thuốc khác có chuyển hóa tương tự, đặc biệt ở các bệnh nhân suy thận và/hoặc suy gan để duy trì nồng độ điều trị tối ưu.

Thay đổi pH có thẻ ảnh hưởng đến sự hấp thu của một số thuốc (ví dụ như ketoconazol). Nếu cần thiết nên dùng thuốc 2 giờ trước khi dùng cimetidin.

Bảo quản

Bảo quản nhiệt độ không quá 30°C.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.

Dược sĩ Đại học Nguyễn Thị Hồng NhungĐã kiểm duyệt nội dung

Tốt nghiệp đại học Khoa Dược. Có kinh nghiệm hơn 10 năm trong lĩnh vực Dược phẩm, tư vấn thuốc và thực phẩm chức năng. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.

Xem thêm thông tin

Câu hỏi thường gặp

  • Dược lực học là gì?

  • Dược động học là gì?

  • Tác dụng phụ của thuốc là gì? Cách phòng tránh tác dụng phụ của thuốc

  • Sử dụng thuốc đúng cách như thế nào?

  • Các dạng bào chế của thuốc?

Đánh giá sản phẩm

Hãy sử dụng sản phẩm và trở thành người đầu tiên đánh giá trải nghiệm nha.

Hỏi đáp (0 bình luận)