Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Thuốc/
  3. Thuốc hô hấp/
  4. Thuốc trị hen suyễn
Thuốc bột hít phân liều Trelegy Ellipta GSK điều trị hen phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (30 liều hít)
Thuốc bột hít phân liều Trelegy Ellipta GSK điều trị hen phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (30 liều hít)
Thuốc bột hít phân liều Trelegy Ellipta GSK điều trị hen phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (30 liều hít)
Thuốc bột hít phân liều Trelegy Ellipta GSK điều trị hen phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (30 liều hít)
Thuốc bột hít phân liều Trelegy Ellipta GSK điều trị hen phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (30 liều hít)
Thuốc bột hít phân liều Trelegy Ellipta GSK điều trị hen phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (30 liều hít)
Thuốc bột hít phân liều Trelegy Ellipta GSK điều trị hen phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (30 liều hít)
Thuốc bột hít phân liều Trelegy Ellipta GSK điều trị hen phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (30 liều hít)
Thuốc bột hít phân liều Trelegy Ellipta GSK điều trị hen phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (30 liều hít)
Thuốc bột hít phân liều Trelegy Ellipta GSK điều trị hen phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (30 liều hít)
Thuốc bột hít phân liều Trelegy Ellipta GSK điều trị hen phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (30 liều hít)
Thuốc bột hít phân liều Trelegy Ellipta GSK điều trị hen phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (30 liều hít)
Thuốc bột hít phân liều Trelegy Ellipta GSK điều trị hen phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (30 liều hít)
Thuốc bột hít phân liều Trelegy Ellipta GSK điều trị hen phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (30 liều hít)
Thuốc bột hít phân liều Trelegy Ellipta GSK điều trị hen phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (30 liều hít)
Thuốc bột hít phân liều Trelegy Ellipta GSK điều trị hen phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (30 liều hít)
Thuốc bột hít phân liều Trelegy Ellipta GSK điều trị hen phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (30 liều hít)
Thuốc bột hít phân liều Trelegy Ellipta GSK điều trị hen phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (30 liều hít)
Thuốc bột hít phân liều Trelegy Ellipta GSK điều trị hen phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (30 liều hít)
Thuốc bột hít phân liều Trelegy Ellipta GSK điều trị hen phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (30 liều hít)
Thuốc bột hít phân liều Trelegy Ellipta GSK điều trị hen phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (30 liều hít)
Thuốc bột hít phân liều Trelegy Ellipta GSK điều trị hen phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (30 liều hít)
Thuốc bột hít phân liều Trelegy Ellipta GSK điều trị hen phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (30 liều hít)
Thuốc bột hít phân liều Trelegy Ellipta GSK điều trị hen phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (30 liều hít)
Thương hiệu: Gsk

Thuốc bột hít phân liều Trelegy Ellipta GSK điều trị hen phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (30 liều hít)

000437630 đánh giá0 bình luận

Danh mục

Thuốc trị hen suyễn

Quy cách

Hộp

Thành phần

Xuất xứ thương hiệu

Anh

Nhà sản xuất

GLAXO OPERATIONS UK., LTD

Số đăng ký

500110439823

Thuốc cần kê toa

Mô tả ngắn

Thuốc bột hít phân liều Trelegy Ellipta dùng trong điều trị duy trì để phòng ngừa và làm giảm các triệu chứng có liên quan đến bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD).

Nước sản xuất

Anh

Lưu ý

Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo.
Sản phẩm cần tư vấn từ dược sỹ.

Thuốc bột hít phân liều Trelegy Ellipta là gì ?

Kích thước chữ

  • Mặc định

  • Lớn hơn

Thành phần của Thuốc bột hít phân liều Trelegy Ellipta

Thông tin thành phần

Hàm lượng

Fluticasone furoate

100mcg

Umeclidinium

62.5mcg

Vilanterol

25mcg

Công dụng của Thuốc bột hít phân liều Trelegy Ellipta

Chỉ định

Thuốc bột hít phân liều Trelegy Ellipta được chỉ định trong điều trị duy trì để phòng ngừa và làm giảm các triệu chứng có liên quan đến bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD).

Dược lực học

Mã ATC: R03AL08.

Nhóm trị liệu dược lý: Các thuốc điều trị tắc nghẽn đường hô hấp, adrenergic phối hợp với thuốc kháng cholinergic bao gồm các phối hợp ba thuốc với các corticosteroid.

Cơ chế tác dụng

Fluticasone furoate, umeclidinium và vilanterol thuộc ba nhóm thuốc khác nhau theo thứ tự là: một corticosteroid tổng hợp, một chất đối kháng thụ thể muscarinic tác dụng kéo dài (cũng được xem như là một LAMA hoặc một chất kháng cholinergic), và một chất chủ vận thụ thể beta, tác dụng kéo dài, chọn lọc (LABA).

Fluticasone furoate

Fluticasone furoate là một corticosteroid có hiệu lực kháng viêm mạnh. Chưa rõ cơ chế tác dụng chính xác của fluticasone furoate trên các triệu chứng COPD. Các corticosteroid được biết đến có hoạt tính rộng lên nhiều loại tế bào (như bạch cầu ái toan, đại thực bào, các bạch cầu lympho) và các chất trung gian (như cytokin và chemokin) tham gia vào phản ứng viêm.

Umeclidinium

Umeclidinium là một chất đối kháng thụ thể muscarinic tác dụng kéo dài (cũng được xem như là một chất kháng cholinergic). Umeclidinium có tác động giãn phế quản bằng cách ức chế cạnh tranh sự gắn kết của acetylcholine với các thụ thể cholinergic muscarinic trên cơ trơn đường dẫn khí (airway smooth muscle). Umeclidinium có khả năng đảo nghịch chậm tại thụ thể muscarinic M3 ở người trên in vitro và có tác động kéo dài trên in vivo khi được đưa trực tiếp đến phổi trong các mô hình tiền lâm sàng.

Vilanterol

Vilanterol là một LABA chọn lọc. Tác dụng dược lý của các thuốc chủ vận thụ thể beta,-adrenergic, bao gồm vilanterol, ít nhất một phần là do kích thích các enzym adenylate cyclase nội bào, enzym xúc tác quá trình chuyển adenosine triphosphate (ATP) thành cyclic-3',5'-adenosine monophosphate (AMP vòng). Nồng độ AMP vòng tăng gây giãn cơ trơn phế quản và ức chế sự phóng thích các chất trung gian gây phản ứng quá mẫn tức thì từ các tế bào, đặc biệt là dưỡng bào (mast cell).

Tác động trên tim mạch

Tác động của Trelegy Ellipta lên khoảng QT chưa được đánh giá trong một nghiên cứu TQT. Các nghiên cứu TQT với fluticasone furoate/vilanterol và umeclidinium/vilanterol không cho thấy các tác động lâm sàng liên quan đến khoảng QT tại các liều dùng lâm sàng của fluticasone furoate, umeclidinium và vilanterol.

Tác động của umeclidinium/vilanterol lên khoảng QT đã được đánh giá trong một nghiên cứu QT có đối chứng với một giả dược và moxifloxacin sử dụng umeclidinium/vilanterol liều 125/25 mcg hoặc 500/100 mcg, dùng 1 lần/ngày, trong 10 ngày trên 103 người tình nguyện khỏe mạnh. Sự khác biệt trung bình tối đa trong việc kéo dài khoảng QT (được hiệu chỉnh bằng phương pháp Fridericia, QTcF) so với giả dược sau khi hiệu chỉnh đường nền là 4,3 (90% CI: 2,2; 6,4) miligiây quan sát được sau 10 phút từ khi dùng umeclidinium/vilanterol 125/25 mcg và là 8,2 (90% CI: 6,2; 10,2) miligiây sau 30 phút từ khi dùng umeclidinium/vilanterol 500/100 mcg. Không có tác động liên quan trên lâm sàng lên việc kéo dài khoảng QT (được hiệu chỉnh bằng phương pháp Fridericia) được ghi nhận ở liều umeclidinium/vilanterol 125/25 mcg. Hơn nữa, không có tác động đáng kể trên lâm sàng của umeclidinium/vilanterol lên nhịp tim khi được ghi nhận trên theo dõi Holter 24 giờ ở 281 bệnh nhân dùng umeclidinium/vilanterol 125/25 mcg, 1 lần/ngày đến 12 tháng.

Tác dụng của fluticasone furoate/vilanterol lên khoảng QT đã được đánh giá trong một nghiên cứu bắt chéo, mù đôi, đa liều, có đối chứng giả dược và có giá trị tiên đoán dương tính ở 85 người tình nguyện khỏe mạnh.

Khác biệt trung bình tối đa (giới hạn tin cậy trên 95% - 95% upper confidence bound) về QTcF so với giả dược sau khi hiệu chỉnh đường nền là 4,9 (7,5) miligiây và 9,6 (12,2) miligiây quan sát được sau 30 phút sử dụng lần lượt fluticasone furoate/vilanterol 200/25 mcg và fluticasone furoate/vilanterol 800/100 mcg. Đã quan sát thấy có sự gia tăng nhịp tim phụ thuộc vào liều. Khác biệt trung bình tối đa (giới hạn tin cậy trên 95% - 95% upper confidence bound) về nhịp tim so với giả dược sau khi hiệu chỉnh đường nền- baseline correction là 7,8 (9,4) nhịp/phút và 17,1 (18,7) nhịp/phút đã quan sát được 10 phút sau khi dùng liều tương ứng là fluticasone furoate/vilanterol 200/25 mcg và fluticasone furoate/vilanterol 800/100 mcg.

Không có các tác dụng liên quan trên lâm sàng lên khoảng QTc được quan sát thấy khi xem xét các chỉ số ECG của 911 bệnh nhân COPD đã sử dụng Trelegy Ellipta lên đến 24 tuần, hoặc 210 bệnh nhân trong phân nhóm dùng thuốc lên đến 52 tuần.

Dược động học

Khi fluticasone furoate, umeclidinium và vilanterol được dùng phối hợp qua đường hít bằng một bình hít riêng ở các đối tượng khỏe mạnh, dược động học của từng thành phần được ghi nhận là tương tự như khi sử dụng riêng rẽ từng hoạt chất dưới dạng phối hợp fluticasone furoate/vilanterol (FF/VI), phối hợp umeclidinium/vilanterol (UMECNI), hoặc đơn trị liệu từng thành phần.

Các phân tích dược động học quần thể đối với fluticasone furoate/umeclidinium/vilanterol 100/62,5/25 mcg đã được thực hiện bằng cách sử dụng bộ dữ liệu dược động học kết hợp từ ba nghiên cứu pha III trên 821 bệnh nhân COPD. Trong các phân tích này, nồng độ thuốc toàn thân (Cmax và AUCy-24 ở trạng thái ổn định) của fluticasone furoate, umeclidinium và vilanterol sau khi dùng fluticasone furoate/umeclidinium/vilanterol trong một bình hít (phối hợp ba thuốc) nằm trong khoảng nồng độ quan sát được sau khi dùng fluticasone furoate/vilanterol + umeclidinium qua hai bình hít, các phối hợp 2 thuốc (fluticasone furoate/vilanterol và umeclidinium/vilanterol) cũng như là các bình hút riêng lẻ (fluticasone furoate, umeclidinium, và vilanterol).

Hấp thu

Fluticasone furoate

Sau khi sử dụng Trelegy Ellipta dạng hít ở người tình nguyện khỏe mạnh, Cmax của fluticasone furoate đạt được ở phút thứ 15. Sinh khả dụng tuyệt đối của fluticasone furoate khi dùng fluticasone furoate/vilanterol đường hít trung bình là 15,2%, hấp thu chủ yếu từ lượng thuốc hít vào phổi, hấp thu qua đường uống không đáng kể. Sau khi lặp lại liều hít fluticasone furoate/vilanterol, trạng thái ổn định đạt được trong vòng 6 ngày, tích lũy lên đến 1,6 lần.

Umeclidinium

Sau khi sử dụng Trelegy Ellipta dạng hít ở người tình nguyện khỏe mạnh, Cmax umeclidinium đạt được ở phút thứ 5. Sinh khả dụng tuyệt đối của umeclidinium dạng hít trung bình khoảng 13%, với sự hấp thu qua đường uống không đáng kể. Sau khi dùng lặp lại liều umeclidinium hít, trạng thái ổn định đạt được trong khoảng 7 đến 10 ngày với sự tích lũy cao gấp 1,5 đến 2 lần.

Vilanterol

Sau khi sử dụng Trelegy Ellipta dạng hít ở người tình nguyện khỏe mạnh, Cmax vilanterol đạt được ở phút thứ 7. Sinh khả dụng tuyệt đối của vilanterol dạng hít trung bình khoảng 27%, với sự hấp thu qua đường uống không đáng kể. Sau khi dùng lặp lại liều fluticasone furoate/vilanterol hít, trạng thái ổn định đạt được trong khoảng 6 ngày với sự tích lũy cao gấp 1,5 lần.

Phân bố

Fluticasone furoate

Sau khi dùng fluticasone furoate đường tĩnh mạch cho các đối tượng khỏe mạnh, thể tích phân bố trung bình là 661 lít. Sự gắn kết với protein trong huyết tương người là > 99,6% trên in vitro.

Umeclidinium

Sau khi dùng umeclidinium đường tĩnh mạch cho các đối tượng khỏe mạnh, thể tích phân bố trung bình là 86 lít. Sự gắn kết với protein trong huyết tương người trung bình là 89% trên in vitro.

Vilanterol

Sau khi dùng vilanterol đường tĩnh mạch cho các đối tượng khỏe mạnh, thể tích phân bố trung bình ở trạng thái ổn định là 165 lít. Sự gắn kết với protein trong huyết tương người trung bình là 94% trên in vitro.

Chuyển hóa

Fluticasone furoate

Các nghiên cứu in vitro chỉ ra rằng fluticasone furoate được chuyển hóa chủ yếu qua CYP3A4 và là cơ chất cho kênh vận chuyển P-glycoprotein (P-gp). Fluticasone furoate được chuyển hóa chủ yếu bằng cách thủy phân nhóm S-fluoromethyl carbothioate tạo thành các chất chuyển hóa có hoạt tính corticosteroid giảm đáng kể. Sự phơi nhiễm toàn thân với các chất chuyển hóa là thấp.

Umeclidinium

Các nghiên cứu in vitro chỉ ra rằng umeclidinium được chuyển hóa chủ yếu qua CYP2D6 và là cơ chất cho kênh vận chuyển P-gp. Các con đường chuyển hóa chính của umeclidinium là oxy hóa (hydroxyl hóa, O-dealkyl hóa) sau đó là liên hợp (glucuronid hóa,...), tạo thành một dãy các chất chuyển hóa bị giảm hoạt tính dược lý hoặc các chất chuyển hóa có hoạt tính dược lý chưa được chứng minh. Sự phơi nhiễm toàn thân với các chất chuyển hóa là thấp.

Vilanterol

Các nghiên cứu in vitro chỉ ra rằng vilanterol được chuyển hóa chủ yếu qua CYP3A4 và là cơ chất cho kênh vận chuyển P-gp. Các con đường chuyển hóa chính là O-dealkyl hóa thành một dãy các chất chuyển hóa có hoạt tính chủ vận beta, và beta, suy giảm đáng kể. Các mô tả sự chuyển hóa trong huyết tương sau khi dùng vilanterol đường uống trong nghiên cứu đánh dấu phóng xạ ở người phù hợp với sự chuyển hóa bước đầu cao.

Sự phơi nhiễm toàn thân với các chất chuyển hóa là thấp.

Tương tác thuốc - thuốc

Một nghiên cứu liều lặp lại đã được thực hiện ở những đối tượng khỏe mạnh sử dụng phối hợp fluticasone furoate/vilanterol (200/25 mcg) và ketoconazole (400 mg, một chất ức chế mạnh CYP3A4 và ức chế Pgp). Sử dụng đồng thời làm tăng AUC(0-24) và Cmax trung bình của fluticasone furoate, lần lượt là 36% và 33%. Sự gia tăng phơi nhiễm với fluticasone furoate có liên hệ với sự giảm 27% lượng cortisol trung bình trong huyết thanh đo được trong 0 - 24 giờ. Sử dụng đồng thời làm tăng giá trị trung bình AUC(0-t) và Cmax của vilanterol lần lượt là 65% và 22%. Sự tăng phơi nhiễm với vilanterol không liên quan đến sự gia tăng các tác động toàn thân của chủ vận beta trên nhịp tim hoặc kali máu.

Cả fluticasone furoate, umeclidinium và vilanterol đều là các cơ chất của P-gp. Một nghiên cứu tương tác thuốc liều lặp lại được thực hiện ở những đối tượng khỏe mạnh sử dụng umeclidinium/vilanterol hoặc umecidinium, và thuốc ức chế P-gp và CYP3A4 mức độ trung bình verapamil (240 mg) không cho thấy bất kỳ tác dụng đáng kể nào trên lâm sàng đối với dược động học của vilanterol hay umeclidinium.

Ảnh hưởng của kiểu gien chuyển hóa kém CYP2D6 đối với dược động học ở trạng thái ổn định của umeclidinium được đánh giá trên những người tình nguyện khỏe mạnh (những người chuyển hóa bình thường CYP2D6 và những người chuyển hóa kém CYP2D6). Không có khác biệt có ý nghĩa lâm sàng ở tiêu chí phơi nhiễm toàn thân với umeclidinium (500 mcg, cao gấp 8 lần so với liều điều trị) được quan sát thấy sau khi lặp lại liều hít hàng ngày đối với các đối tượng bình thường và đối tượng chuyển hóa kém CYP2D6.

Thải trừ

Fluticasone furoate

Thời gian bán thải biểu kiến của fluticasone furoate sau khi hít fluticasone furoate/vilanterol trung bình là 24 giờ.

Sau khi dùng đường tĩnh mạch, thời gian bán thải trung bình là 15,1 giờ. Độ thanh thải huyết tương sau khi dùng đường tĩnh mạch là 65,4 lít/giờ. Bài tiết qua nước tiểu chiếm khoảng 2% liều tiêm tĩnh mạch. Sau khi dùng đường uống, fluticasone furoate được thải trừ ở người, chủ yếu qua quá trình chuyển hóa thành các chất chuyển hóa và được thải trừ phần lớn qua phân, với < 1% liều phóng xạ được tìm thấy trong nước tiểu.

Umeclidinium

Thời gian bán thải huyết tương của umeclidinium sau khi dùng liều hít trong 10 ngày trung bình là 19 giờ, với 3% đến 4% thuốc được bài tiết dưới dạng không đổi qua nước tiểu ở trạng thái ổn định. Độ thanh thải huyết tương sau khi dùng đường tĩnh mạch là 151 lít/giờ. Sau khi dùng đường tĩnh mạch, khoảng 58% liều dùng được đánh dấu phóng xạ được bài tiết qua phân và khoảng 22% liều dùng được đánh dấu phóng xạ được bài tiết qua nước tiểu. Sự thải trừ các chất có liên quan đến thuốc qua phân sau khi dùng đường tĩnh mạch cho thấy có sự bài tiết thuốc vào trong mật. Sau khi dùng đường uống, 92% liều dùng được đánh dấu phóng xạ được bài tiết chủ yếu qua phân. Dưới 1% liều dùng qua đường uống (1% hoạt độ phóng xạ được tìm thấy) được bài tiết qua nước tiểu, gợi ý rằng sự hấp thu sau khi dùng đường uống là không đáng kể.

Vilanterol

Thời gian bán thải huyết tương của vilanterol sau khi dùng liều hít trong 10 ngày trung bình là 11 giờ. Độ thanh thải huyết tương của vilanterol sau khi dùng đường tĩnh mạch là 108 lít/giờ. Sau khi dùng đường uống vilanterol được đánh dấu phóng xạ, 70% liều đánh dấu phóng xạ được bài tiết qua nước tiểu và 30% qua phân. Con đường thải trừ chính của vilanterol là sự chuyển hóa, sau đó bài tiết các chất chuyển hóa vào trong nước tiểu và phân.

Các đối tượng bệnh nhân đặc biệt

Trong một phân tích dược động học quần thể bệnh COPD (n=821), sự tác động của các biến số nhân khẩu học (chủng tộc/sắc tộc, tuổi, giới tính, cân nặng) trên dược động học của fluticasone furoate, umeclidinium, và vilanterol đã được đánh giá. Bệnh nhân suy thận và suy gan được đánh giá trong các nghiên cứu riêng biệt.

Chủng tộc

Không có sự khác biệt lâm sàng yêu cầu chỉnh liều ở bệnh nhân COPD dựa trên yếu tố chủng tộc đã được ghi nhận trên hấp thu toàn thân với fluticasone furoate, umeclidinium hoặc vilanterol.

Ở bệnh nhân Đông Á mắc COPD (bệnh nhân Nhật Bản và bệnh nhân có nguồn gốc Đông Á (East Asian Heritage) (n = 113) khi sử dụng fluticasone furoate/umeclidinium/vilanterol 100/62,5/25 mcg, AUCss ước tính của fluticasone furoate trung bình cao hơn 30% so với các đối tượng người da trắng. Tuy nhiên, sự phơi nhiễm toàn thân cao hơn này dự kiến sẽ không có tác động liên quan lâm sàng đến tác dụng thải trừ cortisol trong huyết thanh hoặc qua nước tiểu trong 24 giờ. Không có ảnh hưởng của yếu tố chủng tộc đến các thông số dược động học của umeclidinium hoặc vilanterol ở các đối tượng COPD.

Người cao tuổi

Không có tác động liên quan lâm sàng yêu cầu điều chỉnh liều dựa trên tuổi tác được ghi nhận ở các bệnh nhân COPD.

Suy thận

Trelegy Ellipta chưa được đánh giá ở những đối tượng suy thận. Tuy nhiên, các nghiên cứu đã được thực hiện với fluticasone furoate/vilanterol và umeclidinium/vilanterol.

Một nghiên cứu dược lý học lâm sàng của fluticasone furoate/vilanterol đã cho thấy suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút) không làm tăng phơi nhiễm đáng kể với fluticasone furoate hoặc vilanterol hoặc corticosteroid đã đánh dấu khác hoặc các tác động toàn thân của chất chủ vận beta, so với người khỏe mạnh.

Một nghiên cứu trên các đối tượng suy thận nặng sử dụng umeclidinium/vilanterol đã không thấy bằng chứng của sự tăng phơi nhiễm toàn thân với umeclidinium hoặc vilanterol (Cmax và AUC). Các nghiên cứu gắn kết protein huyết tương in vitro giữa các đối tượng suy thận nặng và người tình nguyện khỏe mạnh đã được thực hiện và không có bằng chứng rõ ràng trên lâm sàng về sự gắn kết protein bị biến đổi được quan sát thấy.

Ảnh hưởng của thẩm phân máu chưa được nghiên cứu.

Suy gan

Trelegy Ellipta chưa được đánh giá ở những đối tượng suy gan. Tuy nhiên, các nghiên cứu đã được thực hiện với fluticasone furoate/vilanterol và umeclidinium/vilanterol.

Sau khi sử dụng lặp lại fluticasone furoate/vilanterol trong 7 ngày, có sự gia tăng phơi nhiễm toàn thân với fluticasone furoate (lên gấp 3 lần khi đánh giá chỉ số AUC(0-24)) ở các đối tượng suy gan (Child-Pugh A, B hoặc C) so sánh với đối tượng khỏe mạnh. Không có các ảnh hưởng liên quan đến lâm sàng đối với cortisol huyết thanh có trọng lượng trung bình được ghi nhận ở các đối tượng suy gan nhẹ (Child-Pugh A). Sự gia tăng phơi nhiễm toàn thân với fluticasone furoate (fluticasone furoate/vilanterol 200/25 mcg) ở những đối tượng suy gan trung bình (Child-Pugh B) có liên quan đến việc giảm trung bình khoảng 34% cortisol huyết thanh so sánh với người khỏe mạnh. Ở các đối tượng suy gan nặng (Child-Pugh C) dùng liều fluticasone furoate/vilanterol 100/12,5 mcg không có sự giảm cortisol huyết thanh (cortisol trong huyết thanh tăng 10%). Đối với những bệnh nhân suy gan trung bình hoặc nặng, liều tối đa là 100/62,5/25 mcg.

Sau khi sử dụng lặp lại fluticasone furoate/vilanterol trong 7 ngày, không có tăng phơi nhiễm toàn thân đáng kể với vilanterol (Cmax và AUC) ở các đối tượng suy gan nhẹ, trung bình hay nặng (Child-Pugh A, B hoặc C).

Không có các ảnh hưởng có liên quan lâm sàng của dạng phối hợp fluticasone furoate/vilanterol trên các tác dụng toàn thân của beta-adrenergic (nhịp tim hay kali huyết thanh) ở các bệnh nhân suy gan nhẹ hoặc trung bình (vilanterol 25 mcg) hoặc bệnh nhân suy gan nặng (vilanterol 12,5 mcg) so với người khỏe mạnh.

Không có bằng chứng của sự tăng phơi nhiễm toàn thân với umeclidinium hoặc vilanterol (Cmax và AUC) ở các đối tượng suy gan mức độ vừa, và không có bằng chứng in vitro về sự gắn kết protein bị biến đổi giữa các đối tượng suy gan mức độ vừa và người tình nguyện khỏe mạnh.

Umeclidinium chưa được đánh giá trên các đối tượng suy gan nặng.

Các đặc điểm bệnh nhân khác

Không có sự khác biệt liên quan lâm sàng cần điều chỉnh liều dựa trên sự tác động của giới tính, cân nặng hoặc chỉ số khối lượng cơ thể (BMI) được ghi nhận ở bệnh nhân COPD.

Những đối tượng chuyển hóa kém CYP2D6 cho thấy không có bằng chứng về tác động rõ rệt trên lâm sàng của tính đa kiểu hình của hệ gien CYP2D6 lên sự phơi nhiễm toàn thân với umeclidinium.

Cách dùng Thuốc bột hít phân liều Trelegy Ellipta

Cách dùng

Trelegy Ellipta chỉ dùng để hít qua miệng. Trelegy Ellipta nên dùng 1 lần mỗi ngày, vào cùng một thời điểm cố định buổi sáng hoặc buổi tối.

Sau khi hít thuốc, bệnh nhân nên súc miệng với nước và không được nuốt.

Sau khi mở khay nhôm, sử dụng thuốc trong khoảng thời gian 01 tháng.

Ghi ngày dụng cụ hít nên được bỏ đi lên khoảng trống của nhãn dụng cụ hít. Ngày loại bỏ nên được ghi ngay khi dụng cụ hít được lấy ra khỏi khay.

Liều dùng

Người lớn

Liều được khuyến cáo và tối đa là một liều hít Trelegy Ellipta 100/62,5/25 mcg, 1 lần/ngày.

Trẻ em và thanh thiếu niên

Dựa vào chỉ định của sản phẩm, việc sử dụng cho bệnh nhân dưới 18 tuổi là không phù hợp.

Người cao tuổi

Không cần điều chỉnh liều ở các bệnh nhân trên 65 tuổi.

Suy thận

Không cần điều chỉnh liều ở các bệnh nhân suy thận.

Suy gan

Cần thận trọng khi dùng thuốc cho bệnh nhân suy gan do có nhiều nguy cơ gặp tác dụng không mong muốn toàn thân liên quan đến corticosteroid.

Đối với những bệnh nhân suy gan vừa hoặc nặng, liều tối đa là một liều hit Trelegy Ellipta 100/62,5/25 mcg.

Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Quá liều

Không có sẵn dữ liệu về quá liều Trelegy Ellipta từ các thử nghiệm lâm sàng.

Các dấu hiệu và triệu chứng

Sử dụng quá liều Trelegy Ellipta có thể gây ra các dấu hiệu, triệu chứng hoặc các tác dụng không mong muốn do tác động dược lý của từng thành phần riêng rẽ của thuốc.

Xử trí

Không có biện pháp điều trị đặc hiệu nào khi quá liều Trelegy Ellipta. Nếu quá liều xảy ra, bệnh nhân nên được điều trị hỗ trợ với sự giám sát thích hợp khi cần thiết.

Thuốc chẹn beta chọn lọc trên tim chỉ nên được cân nhắc dùng khi các tác động quá liều do vilanterol gây ảnh hưởng nghiêm trọng trên lâm sàng và không đáp ứng với các biện pháp điều trị hỗ trợ. Các thuốc chẹn beta chọn lọc trên tim nên được dùng thận trọng cho các bệnh nhân có tiền sử co thắt phế quản.

Các biện pháp kiểm soát tiếp theo nên được tuân theo chỉ định trên lâm sàng hoặc khuyến cáo của trung tâm chống độc Quốc gia, nếu có.

Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Làm gì khi quên 1 liều?

Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.

Tác dụng phụ

Khi sử dụng thuốc bột hít phân liều Trelegy Ellipta GSK thường gặp các tác dụng không mong muốn (ADR) như:

Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng:

Rất phổ biến:

  • Viêm mũi – họng.

Phổ biến:

  • Viêm phổi.
  • Nhiễm trùng đường hô hấp trên.
  • Viêm phế quản.
  • Viêm họng.
  • Viêm mũi.
  • Viêm xoang.
  • Cúm.
  • Nhiễm nấm Candida miệng và họng.
  • Nhiễm trùng đường tiết niệu.
  • Viêm đường hô hấp gây ra bởi vi rút.

Rối loạn hệ thần kinh:

Phổ biến:

  • Đau đầu.

Không phổ biến:

  • Rối loạn vị giác.

Rối loạn tim:

Không phổ biến:

  • Nhịp nhanh trên thất.
  • Nhịp tim nhanh.
  • Rung nhĩ.

Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất:

Phổ biến:

  • Ho.
  • Đau miệng – họng.
  • Chứng khó đọc

Rối loạn dạ dày ruột:

Phổ biến:

  • Táo bón.

Không phổ biến:

  • Khô miệng.

Rối loạn cơ xương và mô liên kết:

Phổ biến:

  • Đau khớp.
  • Đau lưng.

Không phổ biến:

  • Gãy xương.

Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Lưu ý

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Thuốc Trelegy Ellipta chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Chống chỉ định dùng Trelegy Ellipta cho các bệnh nhân dị ứng nặng với protein - sữa hoặc đã biết quá mẫn với fluticasone furoate, umeclidinium, vilanterol hoặc bất kỳ thành phần tá dược nào của thuốc.

Thận trọng khi sử dụng

Đợt kịch phát

Trelegy Ellipta không nên được sử dụng để điều trị đợt kịch phát cấp tính COPD mà cần được điều trị bằng thuốc giãn phế quản tác dụng ngắn.

Việc gia tăng sử dụng các thuốc giãn phế quản tác dụng ngắn để làm giảm các triệu chứng cho thấy tình trạng kiểm soát bệnh đang xấu đi và bệnh nhân nên đến bác sỹ để kiểm tra.

Bệnh nhân không nên ngừng điều trị với Trelegy Ellipta mà không có sự giám sát của bác sỹ do các triệu chứng có thể tái phát sau khi ngừng thuốc.

Co thắt phế quản nghịch lý

Cũng như các liệu pháp đường hít khác, co thắt phế quản nghịch lý có thể xảy ra kèm theo tăng ngay lập tức khò khè sau dùng thuốc và có thể đe dọa tính mạng bệnh nhân. Nên ngừng điều trị bằng Trelegy Ellipta ngay, bệnh nhân nên được đánh giá và dùng các liệu pháp thay thế nếu cần.

Các tác động trên tim mạch

Các tác động trên tim mạch, ví dụ loạn nhịp tim như rung nhĩ và nhịp tim nhanh, có thể thấy sau khi dùng các thuốc đối kháng thụ thể muscarinic hoặc các thuốc kích thích thần kinh giao cảm, bao gồm lần lượt là umeclidinium hoặc vilanterol. Do đó, Trelegy Ellipta nên được dùng thận trọng cho các bệnh nhân có bệnh lý tim mạch không ổn định hoặc đe dọa tính mạng.

Bệnh nhân suy gan

Các bệnh nhân suy gan trung bình đến nặng đang điều trị bằng Trelegy Ellipta 100/62,5/25 mcg nên được theo dõi các phản ứng bất lợi toàn thân liên quan đến corticosteroid.

Tác động toàn thân của corticosteroid

Các tác động toàn thân có thể xảy ra với bất kỳ corticosteroid dạng hít nào, đặc biệt khi dùng liều cao trong thời gian dài. Các tác động này xảy ra ít hơn rất nhiều so với corticosteroid đường uống. Các tác động toàn thân có thể gồm: Ức chế trục hạ đồi - tuyến yên - thượng thận, làm giảm mật độ khoáng của xương, đục thủy tinh thể, tăng nhãn áp và bệnh hắc võng mạc trung tâm thanh dịch (central serous chorioretinopathy - CSCR).

Cũng như tất cả các thuốc chứa corticosteroid, Trelegy Ellipta nên được sử dụng thận trọng ở các bệnh nhân bị lao phổi, hoặc các bệnh nhân bị nhiễm khuẩn mạn tính hoặc nhiễm khuẩn chưa được điều trị.

Hoạt tính kháng muscarinic

Do hoạt tính kháng muscarinic của thuốc, Trelegy Ellipta nên được sử dụng thận trọng cho các bệnh nhân bị bệnh glôcôm góc đóng hoặc bí tiểu.

Viêm phổi

Tương tự như tác dụng chung đã biết của nhóm thuốc corticosteroid dạng hít, biến cố viêm phổi (bao gồm cả viêm phổi dẫn đến nhập viện) đã được quan sát thấy ở các bệnh nhân COPD sử dụng Trelegy Ellipta.

Trong một số trường hợp, tử vong do viêm phổi đã được báo cáo khi sử dụng các thuốc chứa fluticasone furoate – corticoid dạng hít, trong đó có Trelegy Ellipta. Bác sỹ nên tiếp tục cảnh giác về khả năng tiến triển của viêm phổi trên những bệnh nhân COPD, vì các đặc điểm lâm sàng của viêm phổi trùng lắp với các dấu hiệu của đợt kịch phát COPD.

Các yếu tố nguy cơ của viêm phổi ở những bệnh nhân COPD có sử dụng thuốc chứa corticosteroid dạng hít bao gồm những người đang hút thuốc, nhưng bệnh

nhân có tiền sử viêm phổi, bệnh nhân có chỉ số khối cơ thể thấp và bệnh nhân mắc COPD nặng. Những yếu tố này cần được xem xét khi kê đơn Trelegy Ellipta và cần đánh giá lại việc điều trị khi viêm phổi xảy ra.

Tá dược

Nếu được bác sỹ thông báo rằng bạn bị rối loạn dung nạp với một số loại đường, liên hệ với bác sỹ trước khi sử dụng thuốc này.

Trelegy Ellipta có chứa lactose, không nên sử dụng thuốc này cho bệnh nhân mắc rối loạn di truyền hiếm gặp về dung nạp galactose như thiếu hụt men lactase, rối loạn hấp thu glucose - galactose.

Sử dụng thuốc cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai và cho con bú

Khả năng sinh sản

Không có dữ liệu về tác động của Trelegy Ellipta lên khả năng sinh sản ở người. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy không có sự ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của con đực và con cái.

Thai kỳ

Chưa có đủ dữ liệu về việc sử dụng Trelegy Ellipta ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy độc tính trên cơ quan sinh sản xảy ra sau khi dùng các chất chủ vận beta, hoặc corticosteroid.

Trelegy Ellipta chỉ nên được sử dụng trong thai kỳ nếu lợi ích cho người mẹ vượt trội bất kỳ nguy cơ nào có thể xảy ra với thai nhi.

Cho con bú

Chưa biết liệu fluticasone furoate, umeclidinium, vilanterol hoặc các sản phẩm chuyển hóa của chúng có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Tuy nhiên, các corticosteroid, các chất đối kháng muscarinic và các chất chủ vận beta, khác đã được phát hiện trong sữa mẹ. Nguy cơ đối với trẻ sơ sinh/trẻ nhỏ bú sữa mẹ không thể được loại trừ.

Cần cân nhắc ngừng cho trẻ bú mẹ hay ngừng liệu pháp Trelegy Ellipta dựa trên lợi ích của việc bú sữa mẹ đối với trẻ và lợi ích điều trị đối với người mẹ.

Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc

Chưa có nghiên cứu nào để đánh giá ảnh hưởng của Trelegy Ellipta lên khả năng thực hiện các hoạt động đòi hỏi các kỹ năng phán đoán, vận động hay nhận thức.

Ảnh hưởng bất lợi lên các hoạt động này chưa được dự đoán dựa vào tính chất dược lý học của fluticasone furoate, umeclidinium hay vilanterol, ở các liều điều trị trên lâm sàng.

Tương tác thuốc

Hầu như không có tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng gây ra bởi fluticasone furoate, umeclidinium hay vilanterol ở các liều dùng trên lâm sàng do sau khi hít nồng độ thuốc đạt được trong huyết tương thấp.

Tương tác với các thuốc chẹn beta

Các thuốc chẹn beta - adrenergic có thể làm suy yếu hoặc đối kháng tác dụng của các chất chủ vận beta2 - adrenergic, ví dụ vilanterol. Nếu phải chỉ định các thuốc chẹn beta, nên cân nhắc sử dụng thuốc chẹn beta chọn lọc trên tim; tuy nhiên, nên thận trọng khi sử dụng đồng thời với các thuốc chẹn beta chọn lọc và không chọn lọc.

Tương tác với các chất ức chế CYP3A4

Fluticasone furoate và vilanterol, cả hai thành phần của Trelegy Ellipta, đều bị đào thải nhanh bằng cách chuyển hóa bước đầu rộng rãi qua trung gian bởi enzym CYP3A4 ở gan.

Cần thận trọng khi dùng phối hợp với các chất ức chế CYP3A4 mạnh (như ketoconazole, ritonavir) do có khả năng tăng phơi nhiễm toàn thân với cả fluticasone furoate và vilanterol, dẫn đến tăng nguy cơ xảy ra tác dụng không mong muốn.

Tương tác với các chất ức chế CYP2D6/đa hình CYP2D6

Umeclidinium là một cơ chất của cytochrome P450 2D6 (CYP2D6). Dược động học ở trạng thái ổn định của umeclidinium được đánh giá trên những người tình nguyện khỏe mạnh thiếu hụt CYP2D6 (chuyển hóa kém).

Không ghi nhận tác động lên AUC và Cmax của umeclidinium ở mức liều cao gấp 8 lần liều điều trị. AUC của umeclidinium tăng khoảng 1,3 lần ở mức liều cao hơn 16 lần và không ảnh hưởng lên Cmax của umecidinium.

Dựa trên mức độ của những thay đổi này, tương tác thuốc liên quan về mặt lâm sàng được dự đoán không xảy ra khi fluticasone furoate/umeclidinium/vilanterol được dùng phối hợp với chất ức chế CYP2D6 hoặc khi được sử dụng ở những bệnh nhân thiếu hụt di truyền men CYP2D6 (chuyển hóa kém).

Tương tác với các chất ức chế P - glycoprotein

Fluticasone furoate, umeclidinium và vilanterol là những cơ chất của protein vận chuyển P-glycoprotein (P-gp).

Tác động của thuốc ức chế P-gp mức độ trung bình verapamil (240 mg 1 lần/ngày) lên dược động học ở trạng thái ổn định của umeclidinium và vilanterol được đánh giá ở những người tình nguyện khỏe mạnh. Không ghi nhận tác động của verapamil lên Cmax của umeclidinium và vilanterol. AUC của umeclidinium tăng khoảng 1,4 lần và không ảnh hưởng lên AUC của vilanterol. Dựa trên mức độ của những thay đổi này, tương tác thuốc liên quan về mặt lâm sàng được dự đoán không xảy ra khi fluticasone furoate/umeclidinium/vilanterol được dùng phối hợp với chất ức chế P-gp. Các nghiên cứu dược học lâm sàng với chất ức chế P-gp cụ thể và fluticasone furoate không được thực hiện.

Các thuốc kháng muscarinic tác dụng kéo dài và các thuốc chủ vận beta2 - adrenergic tác dụng kéo dài khác

Việc sử dụng đồng thời Trelegy Ellipta với các thuốc kháng muscarinic tác dụng kéo dài hoặc các thuốc chủ vận beta - adrenergic tác dụng kéo dài khác chưa được nghiên cứu và không được khuyến cáo vì có khả năng gây ra các tác dụng không mong muốn.

Tương kỵ

Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.

Bảo quản

Bảo quản không quá 30oC. Nếu bảo quản trong tủ lạnh, nên lấy thuốc ra để ở nhiệt độ phòng ít nhất 1 giờ trước khi sử dụng.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.

Dược sĩ Đại học Ngô Kim ThúyĐã kiểm duyệt nội dung

Tốt nghiệp loại giỏi trường Đại học Y Dược Huế. Từng tham gia nghiên cứu khoa học đề tài về Dược liệu. Nhiều năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực Dược phẩm. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.

Câu hỏi thường gặp

  • Thuốc bột hít phân liều Trelegy Ellipta GSK thuộc nhóm dược lý nào và thuộc mã ATC nào?

    Thuốc bột hít phân liều Trelegy Ellipta GSK thuộc nhóm dược lý các thuốc điều trị tắc nghẽn đường hô hấp, adrenergic phối hợp với thuốc kháng cholinergic bao gồm các phối hợp ba thuốc với các corticosteroid và thuộc mã ATC: R03AL08.

  • Thuốc bột hít phân liều Trelegy Ellipta GSK chứa bao nhiêu liều?

    Thuốc bột hít phân liều Trelegy Ellipta GSK có 1 dụng cụ hít chứa 30 liều hít.

  • Thuốc bột hít phân liều Trelegy Ellipta GSK có hạn dùng sau khi mở nắp bao lâu?

    Thuốc bột hít phân liều Trelegy Ellipta GSK sau khi mở khay nhôm, sử dụng thuốc trong khoảng thời gian 01 tháng.

    Ghi ngày dụng cụ hít nên được bỏ đi lên khoảng trống của nhãn dụng cụ hít. Ngày loại bỏ nên được ghi ngay khi dụng cụ hít được lấy ra khỏi khay.

  • Thuốc bột hít phân liều Trelegy Ellipta GSK có tương tác với thuốc chẹn beta như thế nào?

    Các thuốc chẹn beta - adrenergic có thể làm suy yếu hoặc đối kháng tác dụng của các chất chủ vận beta2 - adrenergic, ví dụ vilanterol. Nếu phải chỉ định các thuốc chẹn beta, nên cân nhắc sử dụng thuốc chẹn beta chọn lọc trên tim; tuy nhiên, nên thận trọng khi sử dụng đồng thời với các thuốc chẹn beta chọn lọc và không chọn lọc.

  • Cách bảo quản thuốc bột hít phân liều Trelegy Ellipta GSK?

    Bảo quản thuốc bột hít phân liều Trelegy Ellipta GSK không quá 30oC. Nếu bảo quản trong tủ lạnh, nên lấy thuốc ra để ở nhiệt độ phòng ít nhất 1 giờ trước khi sử dụng.

Đánh giá sản phẩm

Hãy sử dụng sản phẩm và trở thành người đầu tiên đánh giá trải nghiệm nha.

Hỏi đáp (0 bình luận)

Lọc theo:

Mới nhất
Cũ nhất
Hữu ích nhất
  • AT

    ANH TRỌNG

    sp này còn hàng không? giá bao nhiêu
    3 ngày trước

    Hữu ích

    Trả lời
    • Mai Đoàn Anh ThưQuản trị viên

      Chào ANH TRỌNG,

      Dạ sản phẩm còn hàng trên hệ thống và có giá 1,190,000 ₫/hộp.

      Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT anh đã để lại ạ.

      Thân mến!

      3 ngày trước

      Hữu ích

      Trả lời
  • CT

    CHỊ THƯ

    sản phẩm hiện có giá ngư thế nào ạ
    20 ngày trước

    Hữu ích

    Trả lời
    • Nguyễn Tiến BắcQuản trị viên

      Chào chị Thư,
      Dạ sản phẩm có giá 1,190,000 ₫/hộp.
      của Nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT chị để lại ạ.
      Thân mến!

      20 ngày trước

      Hữu ích

      Trả lời
  • H

    Hải

    SP này bao nhiu 1 hộp?
    2 tháng trước

    Hữu ích (1)

    Trả lời
    • Lữ Thị Anh ThưQuản trị viên

      Chào bạn Hải,

      Dạ sản phẩm có giá 1,290,000 ₫/hộp

      Dạ sẽ có tư vấn viên liên hệ theo sđt bạn đã để lại ạ.

      Thân mến!

      2 tháng trước

      Hữu ích (1)

      Trả lời