Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Fluticasone furoate
Loại thuốc
Corticosteroid
Dạng thuốc và hàm lượng
Người lớn và trẻ em trên 6 tuổi:
Cơ chế tác dụng của các corticosteroid dùng tại chỗ là sự phối hợp 3 tính chất quan trọng: chống viêm, chống ngứa và tác dụng co mạch.
Tác dụng của thuốc một phần do liên kết với thụ thể steroid. Các corticosteroid giảm viêm bằng cách làm ổn định màng lysosom của bạch cầu, ức chế tập trung đại thực bào trong các vùng bị viêm, giảm sự bám dính của bạch cầu với nội mô mao mạch, giảm tính thấm thành mao mạch, giảm các thành phần bổ thể, đối kháng tác dụng của histamin và sự giải phóng kinin từ các cơ chất, giảm tăng sinh các nguyên bào sợi, giảm lắng đọng colagen và sau đó giảm tạo thành sẹo ở mô.
Fluticasone furoate là một corticosteroid trifluorinated tổng hợp, có ái lực rất cao với thụ thể glucocorticoid và có tác dụng chống viêm mạnh.
Corticosteroid đã được chứng minh là có nhiều tác dụng trên nhiều loại tế bào (ví dụ như bạch cầu ái toan, đại thực bào, tế bào lympho) và chất trung gian (ví dụ như cytokine và chemokine liên quan đến viêm).
Fluticasone furoate trải qua quá trình hấp thu không hoàn toàn, sinh khả dụng tuyệt đối ở đường mũi là 0,5 %.
Liên kết với protein huyết tương của fluticasone furoate lớn khoảng 99%.
Fluticasone furoate được phân phối rộng rãi vào các mô trong cơ thể, thể tích phân bố ở trạng thái ổn định, trung bình là 608 lít.
Fluticasone furoate được đào thải nhanh chóng (tổng độ thanh thải trong huyết tương là 58,7 lít/giờ) từ hệ tuần hoàn, chủ yếu do quá trình chuyển hóa ở gan thành chất chuyển hóa 17β-carboxylic không hoạt động bởi enzyme cytochrome P450 CYP3A4.
Con đường chuyển hóa chính là thủy phân chức năng S-fluoromethyl carbothioate để tạo thành chất chuyển hóa axit 17β-carboxylic.
Thuốc fluticasone furoate được thải trừ chủ yếu qua mật.
Cần thận trọng khi dùng đồng thời fluticasone furoate với các chất ức chế CYP3A mạnh, bao gồm các sản phẩm chứa cobicistat, nếu cần thiết bệnh nhân phải được theo dõi về tác dụng phụ toàn thân chặt chẽ.
Không khuyến cáo dùng đồng thời với ritonavir vì nguy cơ tăng phơi nhiễm toàn thân của fluticasone furoate.
Dùng thuốc fluticasone furoate theo đường hít, nên được sử dụng vào cùng một thời điểm mỗi ngày.
Nếu được bảo quản trong tủ lạnh, ống thuốc phải được để trở lại nhiệt độ phòng ít nhất một giờ trước khi sử dụng. Hạn sử dụng trong vòng 6 tuần kể từ ngày mở thuốc.
Lắc dụng cụ xông mũi trước khi dùng và vệ sinh thiết bị, thay nắp sau khi đã sử dụng xong.
Nếu mở nắp ống thuốc nhưng không sử dụng, liều thuốc sẽ bị mất. Liều đã mất sẽ được giữ an toàn bên trong ống hít, nhưng không còn khả dụng. Do đó, không có trường hợp dùng liều gấp đôi trong một lần hít.
Thuốc xịt mũi:
Điều trị viêm mũi dị ứng:
Thuốc dạng hít:
Điều trị bệnh viêm phổi tắc nghẽn mạn tính:
Liều khuyến cáo và liều tối đa là một lần hít với 100 mcg/ngày (với dạng bào chế có hàm lượng 92/65/22 mcg).
Điều trị hen hen phế quản:
Liều khởi đầu 100 mcg (với dạng bào chế có hàm lượng 92/22 mcg) mỗi ngày. Nếu bệnh nhân không đáp ứng với thuốc, có thể cân nhắc tăng lên liều 250 mcg mỗi ngày.
Dùng thuốc xịt mũi để điều trị viêm mũi dị ứng:
Dùng thuốc theo đường hít:
Không cần hiệu chỉnh liều fluticasone furoate đối với bệnh nhân cao tuổi, suy thận.
Sử dụng thận trọng cho bệnh nhân suy gan trung bình đến nặng, liều tối đa là 100 mcg (với dạng bào chế có hàm lượng 92/22 mcg).
Chảy máu cam, lở loét mũi, nhức đầu, khó thở, viêm mũi, viêm họng.
Đau rát, khó chịu ở mũi (bao gồm nóng rát, kích ứng và đau nhức mũi), khô mũi.
Phản ứng quá mẫn bao gồm phản vệ, phù mạch, phát ban và mày đay.
Thủng vách ngăn mũi.
Chậm phát triển ở trẻ em.
Thay đổi tầm nhìn thoáng qua, rối loạn thị giác, mắt mờ, đục thủy tinh thể, tăng nhãn áp.
Gây co thắt phế quản, tăng đường huyết.
Súc họng bằng nước sau khi đã sử dụng ống hít, không được nuốt để làm giảm nguy cơ gặp các tác dụng phụ như đau miệng hoặc cổ họng.
Tác dụng phụ của corticoid toàn thân:
Đối với thuốc dạng xịt mũi điều trị viêm dị ứng: Nếu quên một liều, dùng liều bổ sung ngay khi nhớ ra. Nếu gần thời điểm liều tiếp theo, bỏ qua liều đã quên và tiếp tục như điều trị bình thường. Không bù liều quên bằng liều gấp đôi.
Đối với bệnh nhân đang điều trị hen phế quản hoặc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính: Nếu bỏ lỡ một liều, liều tiếp theo nên được hít vào thời điểm thông thường vào ngày hôm sau.
Quá liều và độc tính
Chưa có báo cáo về việc sử dụng quá liều xịt mũi, có thể có triệu chứng sưng nề mũi.
Sử dụng quá liều điều trị hen suyễn hoặc COPD gây nặng nề thêm triệu chứng của các dụng phụ có thể có do corticosteroid hoặc thuốc kháng β2.
Cách xử lý khi quá liều
Báo ngay cho nhân viên y tế để được hướng dẫn. Không có thuốc giải độc đặc hiệu đối với fluticasone furoate. Bệnh nhân nên được điều trị triệu chứng cùng với sự theo dõi chặt chẽ.
Cân nhắc sử dụng thuốc chẹn beta chọn lọc trên tim khi có tình trạng quá liều vilanterol nghiêm trọng, không đáp ứng với các biện pháp hỗ trợ.