Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc kháng sinh |
Dạng bào chế | Bột đông khô pha tiêm |
Quy cách | Hộp 10 Lọ |
Thành phần | |
Chỉ định | Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn bán cấp, Nhiễm trùng huyết, Viêm phúc mạc, Viêm màng não, Viêm phổi, Viêm khớp, Nhiễm trùng da |
Chống chỉ định | Suy thận mạn |
Nhà sản xuất | BIDIPHAR |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Số đăng ký | VD-31300-18 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Bột đông khô pha tiêm Vancomycin 500mg là sản phẩm của Công ty Cổ phần Dược phẩm Bidiphar 1, có thành phần chính là Vancomycin (dưới dạng vancomycin hydroclorid). Bột đông khô pha tiêm Vancomycin chỉ định điều trị trong các nhiễm khuẩn nặng, bệnh thận và tim. |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Bột pha tiêm Vancomycin 500mg là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Vancomycin | 500mg |
Vancomycin được chỉ định trong các nhiễm khuẩn nặng, bệnh thận và tim:
Vancomycin là kháng sinh loại glycopeptid nhân 3 vòng khổ hẹp.
Vancomycin có tác dụng diệt khuẩn bằng cách ức chế quá trình sinh tổng hợp thành tế bào vi khuẩn, ở giai đoạn sớm hơn so với các kháng sinh nhóm ß- lactam. Vancomycin còn tác động đến tính thấm màng tế bào và quá trình tổng hợp RNA của vi khuẩn.
Vancomycin có tác dụng tốt trên vi khuẩn Gram (+) ưa khí và kỵ khí, bao gồm: Tụ cầu, gồm Staphylococcus aureus, Staphylococcus epidermidis (kể cả các chủng kháng methicilin không đồng nhất), liên cầu, gồm Streptococcus pneumoniae (kể cả chủng đã kháng penicilin), Streptococcus agalactiae, Streptococcus pyogenes, Streptococcus bovis, cầu tràng khuẩn (ví dụ Enterococcus faecalis) và Clostridiae. Các vi khuẩn Gram âm đều kháng lại vancomycin.
Thuốc được tiêm tĩnh mạch để điều trị các trường hợp nhiễm khuẩn toàn thân. - Sau khi tiêm tĩnh mạch, thuốc được phân bố trong các dịch ngoại bào.
Nồng độ ức chế vi khuẩn đạt được tại dịch màng phổi, dịch màng ngoài tim, dịch cổ trướng, hoạt dịch, trong nước tiểu, trong dịch thẩm tách màng bụng, trong mô tiểu nhĩ.
Thể tích phân bố của thuốc khoảng 60 lít/70 kg.
Nửa đời của thuốc từ 3 - 13 giờ, kéo dài ở người tổn thương thận. Khi nồng độ thuốc trong huyết tương là 10 - 100 µg/ml thì khoảng 55% liều vancomycin liên kết với huyết tương. Thuốc hầu như không chuyển hoá.
Vancomycin thải trừ chủ yếu qua thận, khoảng 70 – 80% liều dùng được thải trừ ở dạng không đổi qua nước tiểu trong vòng 24 giờ ở người có chức năng thận bình thường. Không loại bỏ được Vancomycin bằng phương pháp thẩm tách máu hay thẩm tách màng bụng.
Hoà tan thuốc bằng 10 ml dung môi được dung dịch chứa 50 mg/ml. Pha loãng dung dịch trên vào 100 ml dung môi được dung dịch truyền tĩnh mạch chậm trong 60 phút. Dung dịch vancomycin có thể pha loãng với dung dịch Natri clorid 0,9%, Dextrose 5%, Ringer Lactat hoặc Ringer Lactat và Dextrose 5%.
Cần tránh tiêm tĩnh mạch nhanh và trong khi truyền phải theo dõi chặt chẽ để phát hiện hạ huyết áp nếu xảy ra.
Liều dùng được tính theo vancomycin base.
Với người có chức năng thận bình thường:
Người lớn: 1 lọ Vancomycin 500 mg/lần, cứ 6 giờ 1 lần. Hoặc 2 lọ Vancomycin 500 mg/lần, cứ 12 giờ 1 lần. Viêm nội tâm mạc do tụ cầu: phải điều trị ít nhất là 3 tuần.
Ðể phòng viêm nội tâm mạc ở người bệnh dị ứng penicilin có nguy cơ cao khi nhổ răng hoặc một thủ thuật ngoại khoa: cho một liều duy nhất 2 lọ Vancomycin 500 mg kết hợp với gentamicin, truyền tĩnh mạch trước khi làm thủ thuật.
Nếu người bệnh phải phẫu thuật đường tiêu hóa hoặc tiết niệu - sinh dục: Cho một liều duy nhất 1 g vancomycin kết hợp với gentamicin, truyền tĩnh mạch trước khi làm thủ thuật. Lặp lại sau 8 giờ.
Trẻ em: 10 mg/kg thể trọng/lần, cứ 6 giờ 1 lần.
Trẻ sơ sinh: Liều đầu tiên 15 mg/kg, tiếp theo là 10 mg/kg. Cứ 12 giờ 1 lần trong tuần đầu tuổi.
Cứ 8 giờ 1 lần trong các tuần sau cho tới 1 tháng tuổi.
Phòng viêm nội tâm mạc ở bệnh nhi có nguy cơ cao bị dị ứng penicilin cần nhổ răng hoặc thủ thuật ngoại khoa khác: 20 mg/kg bắt đầu 1 giờ trước khi làm thủ thuật và lặp lại 8 giờ sau.
Phẫu thuật dạ dày - ruột hoặc đường tiết niệu sinh dục: 20 mg/kg bắt đầu 1 giờ trước khi phẫu thuật, và kèm với gentamicin 2 mg/kg tiêm bắp hoặc tĩnh mạch, bắt đầu nửa giờ tới 1 giờ trước khi phẫu thuật. Tiêm lại 2 thuốc đó sau 8 giờ.
Người có chức năng thận suy giảm và người cao tuổi:
Liều dùng theo bảng sau:
Độ thanh thải creatinin (ml/phút) | Liều vancomycin (mg/24 giờ) |
100 | 1545 |
90 | 1390 |
80 | 1235 |
70 | 1080 |
60 | 925 |
50 | 770 |
40 | 620 |
30 | 465 |
20 | 310 |
10 | 155 |
Liều đầu tiên không được dưới 15 mg/kg, ngay cả ở người bệnh có suy thận nhẹ và trung bình. Số liệu trên không có giá trị đối với người bệnh mất chức năng thận.
Đối với người bệnh loại này liều đầu tiên 15 mg/kg, để duy trì nồng độ, cần cho liều duy trì 1,9 mg/kg/24 giờ. Sau đó cứ 7 - 10 ngày dùng 1 liều 1 g.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Dùng thuốc quá liều tăng nguy cơ gây độc của thuốc.
Xử lý khi dùng thuốc quá liều: Điều trị hỗ trợ, duy trì mức lọc cầu thận. Loại bỏ vancomycin bằng phương pháp thẩm tách ít có hiệu quả.
Lọc máu qua màng và qua chất hấp phụ giúp tăng tốc độ thải trừ vancomycin.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng thuốc Vancomycin, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, bệnh nhân cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Vancomycin chống chỉ định trong trường hợp người có tiền sử dị ứng với thuốc.
Dùng Vancomycin kéo dài có thể làm phát triển quá mức các vi khuẩn không nhạy cảm, vì vậy cần phải theo dõi cẩn thận.
Với người bệnh suy giảm chức năng thận cần phải điều chỉnh liều và theo dõi chức năng thận chặt chẽ.
Tránh dùng đồng thời với thuốc có độc tính cao trên thận và thính giác. Dùng đồng thời với aminoglycosid gây nguy cơ độc cao với thận, tuy nhiên vẫn cần phối hợp thuốc trong những trường hợp nhiễm khuẩn nặng đe doạ tính mạng.
Cần đo chức năng thính giác nhiều lần phòng nguy cơ độc đối với thính giác khi dùng vancomycin. - Vancomycin gây kích ứng mô, bắt buộc tiêm tĩnh mạch. Đau, ấn đau và hoại tử xảy ra nếu tiêm bắp hoặc tiêm ra ngoài mạch.
Thời kỳ mang thai: Chỉ dùng Vancomycin cho người mang thai trong trường hợp thật cần thiết, cho những người bệnh nhiễm khuẩn rất nặng.
Thời kỳ cho con bú: Vancomycin tiết qua sữa mẹ. Ảnh hưởng của Vancomycin trên trẻ đang bú mẹ có dùng Vancomycin chưa được biết rõ. Căn cứ vào tầm quan trọng của thuốc đối với bà mẹ để quyết định ngừng thuốc hay ngừng cho con bú.
Không dùng thuốc khi lái xe và vận hành máy.
Dùng đồng thời với các thuốc gây mê có thể gây ban đỏ, nóng bừng giống phản ứng giải phóng histamin và phản ứng dạng phản vệ.
Dùng đồng thời hoặc tiếp theo với các thuốc độc với thận và thính giác phải theo dõi cẩn thận. Chỉ phối hợp với Aminoglycosid khi thật cần thiết vì nguy cơ độc tính cao trên thận.
Dùng đồng thời với Dexamethason làm giảm hiệu quả điều trị viêm màng não của Vancomycin.
Nơi khô, nhiệt độ không quá 300C, tránh ánh sáng.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Trung bình
5
Lọc theo:
Mai Đoàn Anh Thư
Chào bà,
Dạ cảm ơn bà tin tưởng và ủng hộ nhà thuốc FPT Long châu. Bất cứ khi nào bà cần hỗ trợ, vui lòng liên hệ tổng đài miễn phí 18006928 để được tư vấn và đặt hàng.
Thân mến!
Lọc theo:
Phạm Hà
Hữu ích
Mai Đoàn Anh Thư
Chào bạn Phạm Hà,
Dạ sản phẩm còn hàng trên hệ thống ạ.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
My
Hữu ích
Nguyễn Khánh Linh
Chào bạn My,
Dạ sản phẩm có giá 440,000 ₫/Hộp.
Dạ sẽ có tư vấn viên của Nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Chị Huế
Hữu ích
Nguyễn Minh Hằng
Chào chị Huế,
Dạ sẽ có tư vấn viên của Nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT chị để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Lưu Thị Mỹ Hạnh
Hữu ích
Lê Quang Đạo
Chào bạn Lưu Thị Mỹ Hạnh,
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Chị Ngọc
Hữu ích
Nguyễn Thị Ngọc Hân
Hữu ích
BÀ