Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Thuốc/
  3. Thuốc da liễu/
  4. Thuốc kháng virus dùng tại chỗ
Thuốc mỡ Virupos Ursapharm Arzneimittel điều trị viêm giác mạc (4.5g)
Thương hiệu: Ursapharm

Thuốc mỡ Virupos Ursapharm Arzneimittel điều trị viêm giác mạc (4.5g)

000099280 đánh giá0 bình luận

Danh mục

Thuốc kháng virus dùng tại chỗ

Dạng bào chế

Thuốc mỡ

Quy cách

Tuýp x 1g

Thành phần

Chỉ định

Viêm giác mạc do Herpes, Nhiễm Herpes simplex, Nhiễm Herpes zoster

Xuất xứ thương hiệu

Đức

Nhà sản xuất

NHÃN KHÁC

Số đăng ký

VN-7061-08

Thuốc cần kê toa

Không

Mô tả ngắn

Thuốc Virupos là sản phẩm được sản xuất bởi Ursapharm Arzneimittel GmbH Co. Kg (Đức). Thuốc chứa hoạt chất chính là aciclovir, được dùng trong điều trị viêm giác mạc do herpes simplex.

Thuốc Virupos được bào chế dưới dạng thuốc mỡ tra mắt, và được đóng gói theo quy cách hộp 1 tuýp 4,5g thuốc mỡ tra mắt.

Nước sản xuất

Đức
Sản phẩm đang tạm hết hàng, dược sỹ sẽ liên hệ tư vấn.

Thuốc mỡ Virupos là gì ?

Kích thước chữ

  • Mặc định

  • Lớn hơn

Thành phần của Thuốc mỡ Virupos

Thông tin thành phần

Hàm lượng

Acyclovir

3%

Công dụng của Thuốc mỡ Virupos

Chỉ định

Thuốc Virupos được chỉ định dùng trong các trường hợp sau: 

Dược lực học

Aciclovir là một đồng đẳng purine nucleoside tổng hợp với các tác động ức chế in vitro và in vivo chống lại virus gây bệnh herpes ở người, bao gồm virus herpes simplex (HSV) loại 1 và 2, varicella zoster (VZV), epstein barr (EBV), và cytomegalovirus (CMV). Trong mẫu cấy tế bào, aciclovir có tác động kháng virus mạnh nhất với HSV - 1, sau đó là HSV - 2, VZV, EBV và CMV (theo thứ tự giảm dần về hiệu năng tác động).

Tác động ức chế của acyclovir đối với HSV - 1, HSV - 2, VZV, EBV và CMV là tác động ức chế có tính chọn lọc cao. Men thymidine kinase (TK) của các tế bào bình thường, không bị nhiễm virus không dùng aciclovir một cách hữu hiệu như một chất cơ sở, do đó độc tính ảnh hưởng lên tế bào ký chủ là động vật có vú thấp.

Tuy nhiên, TK mã hóa bởi HSV, VZV và EBV chuyển đổi acyclovir thành acyclovir monophosphate, một đồng đẳng nucleoside, chất này sau đó chuyển thành dạng diphosphate và cuối cùng thành triphosphate dưới tác dụng của các men tế bào. Aciclovir triphosphate tương tác với men AND polymerase của virus và ức chế sự sao chép ADN virus và kết thúc chuỗi phản ứng tổng hợp sau khi gắn kết vào ADN của virus.

Dược động học

Aciclovir dưới dạng thuốc mỡ tra mắt nhanh chóng được hấp thu qua biểu mô giác mạc và các môn bề mặt của mắt cho hệ quả là nồng độ gây độc đối với virus đạt được trong thủy dịch. Người ta không thể tìm thấy acyclovir trong máu bằng những phương pháp hiện hành sau khi dùng tại chỗ thuốc mỡ tra mắt aciclovir, tuy nhiên các dấu vết định lượng của thuốc đã có thể tìm thấy trong nước tiểu. Tuy nhiên, những nồng độ trên không có ý nghĩa về mặt trị liệu.

Cách dùng Thuốc mỡ Virupos

Cách dùng

Thuốc dùng tra mắt.

Liều dùng

Cho người lớn và trẻ em, tra vào túi cùng kết mạc một lượng thuốc bóp ra khoảng 1cm, 5 lần mỗi ngày cách khoảng 4 giờ.

Nhắm mắt và chuyển động mắt để thuốc được phân bố đều khắp.

Nên tiếp tục điều trị ít nhất 3 ngày sau khi lành.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Không có tác động bất lợi nào được tìm thấy khi một ống thuốc chứa 135mg aciclovir được ăn hết.

Làm gì khi quên 1 liều?

Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.

Tác dụng phụ

Khi sử dụng thuốc Virupos, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

Thuốc mỡ tra mắt: Ở một số nhỏ bệnh nhân có thể xuất hiện cảm giác xót nhẹ thoáng qua ngay sau khi tra thuốc vào mắt. Bệnh giác mạc đốm nhỏ nông cũng đã được báo cáo. Dấu hiệu này không cần thiết phải ngưng thuốc sớm và sẽ lành không có biến chứng rõ rệt.

Kích ứng và viêm tại chỗ, như viêm mi mắt và viêm giác mạc đã được báo cáo xảy ra ở bệnh nhân dùng thuốc mỡ tra mắt aciclovir.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

Lưu ý

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Thuốc Virupos chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Bệnh nhân được biết là có quá mẫn với aciclovir hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.

Thận trọng khi sử dụng

Bệnh nhân nên được thông báo rằng có thể bị xót nhẹ thoáng qua ngay sau khi tra vào mắt.

Tính gây đột biến gen: Các kết quả của nhiều phương pháp nghiên cứu khả năng gây đột biến gen in vitro và in vivo cho thấy rằng aciclovir không gây ra nguy cơ về di truyền cho người.

Tính gây ung thư: Aciclovir không được tìm thấy có gây ung thư trong những nghiên cứu lâu dài trên chuột lớn và chuột nhắt.

Không dùng thuốc sau khi đã mở 1 tháng.

Để xa tầm tay trẻ em.

Không dùng thuốc khi đã quá hạn sử dụng.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Thị lực sẽ bị ảnh hưởng khi sử dụng. Cần thận trọng khi vận hành máy móc hoặc lái xe.

Thời kỳ mang thai 

Chưa có nghiên cứu đầy đủ và được kiểm soát tốt ở phụ nữ mang thai. Do đó, nên cẩn trọng giữa lợi ích điều trị và các rủi ro có thể xảy ra cho thai nhi.

Thời kỳ cho con bú

Các dữ liệu nghiên cứu còn hạn chế trên người cho thấy aciclovir không đi vào sữa mẹ. Aciclovir chỉ nên sử dụng ở phụ nữ cho con bú nếu những lợi ích cho mẹ lớn hơn những rủi ro tiềm năng cho em bé.

Tương tác thuốc

Chưa có tương tác đáng kể nào được xác định về mắt lâm sàng.

Lời khuyên, nếu sử dụng đồng thời với các thuốc nhãn khoa khác, cần ít nhất một khoảng thời gian 15 phút giữa các lần sử dụng.

Bảo quản

Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.

Câu hỏi thường gặp

  • Dược lực học là gì?

    Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.

  • Dược động học là gì?

    Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.

  • Tác dụng phụ của thuốc là gì? Cách phòng tránh tác dụng phụ của thuốc

    Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.

  • Sử dụng thuốc đúng cách như thế nào?

    Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.

  • Các dạng bào chế của thuốc?

    Có các dạng bào chế thuốc như
    Theo thể chất:

    • Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên).
    • Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel).
    • Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro).

    Theo đường dùng:

    • Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch).
    • Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền).
    • Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng).
    • Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).

Đánh giá sản phẩm

Hãy sử dụng sản phẩm và trở thành người đầu tiên đánh giá trải nghiệm nha.

Hỏi đáp (0 bình luận)

Lọc theo:

Mới nhất
Cũ nhất
Hữu ích nhất
  • N

    Ngân

    Cho e hỏi số này còn hàng k ạ
    18/12/2022

    Hữu ích

    Trả lời
    • AnhDD28Quản trị viên

      Chào bạn Ngân,
      Dạ rất tiếc sản phẩm đang tạm hết hàng. Mong Bạn thông cảm. Bạn vui lòng liên hệ tổng đài miễn phí 18006928 để được tư vấn sản phẩm tương tự cùng công dụng.
      Thân mến!

      18/12/2022

      Hữu ích

      Trả lời