Danh mục | Thuốc tê bôi |
Số đăng ký | VN-19788-16 |
Cách tra cứu số đăng ký thuốc được cấp phép | |
Dạng bào chế | Gel |
Quy cách | Tuýp |
Thành phần | Lidocain Hydroclorid Khan |
Chỉ định | |
Chống chỉ định | Suy thận, Rối loạn chuyển hóa porphyrin |
Nhà sản xuất | Recipharm Karlskoga AB |
Nước sản xuất | Thụy Điển |
Xuất xứ thương hiệu | Anh |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Thuốc Xylocaine Jelly 2% của Recipharm Karlskoga AB, chứa dược chất chính là xylocaine là 1 loại thuốc gây tê, được dùng để gây tê bề mặt niệu đạo nam giới và nữ giới, khoang mũi và họng, trong soi hậu môn và trực tràng, trong đặt nội khí quản và điều trị triệu chứng đau do viêm bàng quang và viêm niệu đạo, giảm đau sau khi cắt bao quy đầu ở trẻ em. |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Gel Xylocaine Jelly 2% là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Lidocain Hydroclorid Khan | 2% |
Thuốc Xylocaine Jelly 2% được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Gây tê bôi trơn bề mặt:
Niệu đạo nam giới và nữ giới trong soi bàng quang, đặt catheter, thăm dò bằng ống thông và các thủ thuật khác ở niệu đạo.
Khoang mũi và họng trong các thủ thuật nội soi như soi dạ dày và soi phế quản.
Trong soi hậu môn và trực tràng.
Đặt nội khí quản.
Điều trị triệu chứng đau do viêm bàng quang và viêm niệu đạo. Giảm đau sau khi cắt bao quy đầu ở trẻ em.
Nhóm dược lý: Thuốc tê tại chỗ.
Xylocaine jelly 2% có tác dụng gây tê niêm mạc nhanh và hoàn toàn và tác dụng bôi trơn làm giảm ma sát. Hỗn hợp base trong nước, có độ nhớt cao và sức căng bề mặt thấp, làm cho thuốc tiếp xúc lâu với mô, đem lại tác dụng gây tê kéo dài (khoảng 20-30 phút). Cảm giác tê thường xuất hiện nhanh (trong vòng 5 phút tùy theo vùng sử dụng thuốc).
Lidocaine cũng như các thuốc gây tê tại chỗ khác, có thể gây phong bế có hồi phục sự dẫn truyền xung động dọc theo sợi thần kinh do ngăn cản dòng ion natri vào trong màng tế bào thần kinh. Thuốc gây tê tại chỗ nhóm amide được nghĩ là gây tác động trong kênh natri của màng tế bào thần kinh.
Các thuốc gây tê tại chỗ cũng có tác động tương tự trên màng tế bào dễ bị kích thích ở não và cơ tim. Nếu lượng lớn thuốc đi vào hệ tuần hoàn nhanh, thì các triệu chứng và dấu hiệu nhiễm độc sẽ xuất hiện, xuất phát từ hệ thần kinh trung ương và tim mạch.
Nhiễm độc hệ thần kinh trung ương (Xem phần Quá liều) thường xuất hiện trước tác động trên hệ tim mạch, vì xảy ra ở nồng độ huyết tương thấp hơn. Tác động trực tiếp của thuốc gây tê tại chỗ trên tim bao gồm chậm dẫn truyền, ức chế co bóp cơ tim và có thể ngừng tim.
Hấp thu:
Lidocaine được hấp thu sau khi dùng tại chỗ trên niêm mạc, tốc độ và mức độ hấp thu phụ thuộc vào nồng độ thuốc, tổng liều sử dụng, vị trí dùng thuốc và thời gian tiếp xúc. Nói chung, sau khi bôi tại chỗ, thuốc tê hấp thu rất nhanh sau khi dùng nội khí quản và phế quản.
Lidocaine cũng hấp thu tốt qua niêm mạc đường tiêu hóa mặc dù một lượng nhỏ thuốc dạng không đổi hiện diện trong tuần hoàn do chuyển hóa sinh học tại gan.
Phân bố:
Thông thường khoảng 65% lidocaine gắn kết với protein huyết tương. Thuốc tê tại chỗ nhóm amide không những gắn kết chủ yếu với alpha-1-acid glycoprotein mà còn với albumin. Lidocaine vượt qua hàng rào máu não và nhau thai, có lẽ là do hoạt tính khuyếch tán thụ động.
Thải trừ:
Đường thải trừ chính của lidocaine là qua chuyển hóa ở gan. Ở người, đầu tiên lidocaine được khử N-alkyl thành monoethylglycine xylidine (MEGX), sau đó sẽ được thủy phân thành 2,6-xylidine và hydroxy hóa thành 4-hydroxy-2,6-xylidine.
MEGX cũng có thể được khử nhóm alkyl hơn nữa thành glycine xylidine (GX). Tác động dược lý/độc tính của MEGX và GX tương tự như lidocaine nhưng ít mạnh bằng. GX có thời gian bán thải kéo dài hơn (khoảng 10 giờ) so với lidocaine và có thể tích lũy khi dùng kéo dài.
Khoảng 90% lidocaine tiêm tĩnh mạch được bài tiết dưới dạng các chất chuyển hóa khác nhau, và ít hơn 10% được bài tiết không đổi ra nước tiểu. Chất chuyển hóa đầu tiên trong nước tiểu là một phức hợp của 4-hydroxy-2,6-xylidine chiếm khoảng 70 - 80% liều tiết ra nước tiểu.
Thời gian bán thải của lidocaine sau khi tiêm bolus tĩnh mạch thông thường là 1,5 - 2 giờ. Do lidocaine được chuyển hóa ở tốc độ nhanh, bất cứ tình trạng nào mà ảnh hưởng đến chức năng gan đều có thể thay đổi động học của lidocaine. Thời gian bán thải có thể kéo dài 2 lần hoặc hơn ở bệnh nhân rối loạn chức năng gan. Rối loạn chức năng thận không ảnh hưởng đến động học lidocaine nhưng có thể gây tích lũy chất chuyển hóa.
Các yếu tố như nhiễm toan chuyển hóa và việc dùng các thuốc kích thích và ức chế thần kinh trung ương ảnh hưởng đến nồng độ lidocaine trong hệ thần kinh trung ương gây tác động toàn thân rõ rệt. Các biểu hiện ngoại ý khách quan gia tăng rõ rệt khi nồng độ thuốc trong huyết tương máu tăng hơn 6 mcg dạng kiềm tự do trên mỗi mL.
Xylocaine jelly 2% có tác dụng gây tê niêm mạc nhanh và hoàn toàn, hiệu lực gây tê kéo dài (khoảng 20-30 phút). Tác dụng gây tê thường xảy ra nhanh (trong vòng 5 phút tùy theo vùng sử dụng thuốc).
Cũng như bất kỳ thuốc gây tê tại chỗ khác, tính an toàn và hiệu lực của lidocaine phụ thuộc vào liều thích hợp, kỹ thuật chính xác, thận trọng đầy đủ và sẵn sàng các phương tiện cấp cứu.
Trẻ em dưới 12 tuổi, liều sử dụng không vượt quá 6 mg/kg. Không dùng quá 4 liều trong vòng 24 giờ.
Gây tê niệu đạo: Gây tê bề mặt niệu đạo ở nam giới trưởng thành: Liều cần thiết đủ giảm đau là 20 ml (= 400 mg lidocaine hydrochloride). Bơm thuốc chậm cho đến khi bệnh nhân có cảm giác căng hoặc cho đến khi đã bơm được nửa ống thuốc (10 ml = 200 mg lidocaine hydrochloride). Kẹp vành dương vật trong vài phút, sau đó bơm phần thuốc còn lại.
Khi mức độ gây tê là thực sự quan trọng, ví dụ trong quá trình thăm dò bằng ống thông hoặc soi bàng quang, một lượng lớn thuốc (ví dụ 30 - 40 ml = 600 - 800 mg lidocaine hydrochloride) có thể được bơm thành 3 - 4 phân liều và để thuốc tác dụng trong vòng 10 phút trước khi đưa dụng cụ vào. Thuốc được bơm vào bàng quang cũng có hiệu lực cho các thủ thuật tại chỗ.
Gây tê bề mặt niệu đạo ở người nữ trưởng thành: Bơm 5 - 10ml (= 100 - 200 mg lidocaine hydrochloride) thuốc thành từng phân liều nhỏ để làm đầy niệu đạo. Để đạt hiệu quả gây tê đầy đủ, cần đợi vài phút trước khi thực hiện thủ thuật niệu đạo.
Nội soi: Bơm liều 10 - 20 ml (= 200 - 400 mg lidocaine hydrochloride) đủ để giảm đau và có thể sử dụng một lượng nhỏ để bôi trơn dụng cụ. Khi sử dụng phối hợp với các chế phẩm có lidocaine khác (ví dụ trong soi phế quản), tổng liều lidocaine không được vượt quá 400 mg.
Soi hậu môn và trực tràng: dùng liều có thể lên đến 20 mL (= 400 mg lidocaine hydrochloride) cho các thủ thuật ở hậu môn và trực tràng. Tổng liều không quá 400 mg lidocaine hydrochloride (= 20ml Xylocaine Jelly).
Bôi trơn khi đặt nội khí quản: Bội khoảng 2ml thuốc (= 40mg lidocaine hydrochloride) trên bề mặt ống thông ngày trước khi đặt vào khí quản. Cần thận trọng tránh đưa thuốc vào trong lòng ống.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Nhiễm độc toàn thân cấp tính:
Phản ứng nhiễm độc khởi đầu chủ yếu ở hệ thần kinh trung ương và hệ tim mạch.
Nhiễm độc hệ thần kinh trung ương là sự đáp ứng theo mức độ, với các triệu chứng và dấu hiệu ngày càng trầm trọng. Các triệu chứng đầu tiên là mất cảm giác quanh miệng, tê lưỡi, xây xẩm, tăng thính lực và ù tai.
Rối loạn thị giác và run cơ là những triệu chứng trầm trọng hơn và xuất hiện trước khi co giật toàn thân. Mất ý thức và động kinh cơn lớn có thể xảy ra, kéo dài vài giây đến vài phút. Giảm oxy máu và tăng CO, máu xuất hiện nhanh sau cơn co giật, do gia tăng hoạt động cơ và sự hô hấp bị cản trở. Trường hợp nặng có thể gây ngạt thở. Sự nhiễm toan làm gia tăng độc tính của thuốc gây tê tại chỗ.
Sự hồi phục là do tái phân bố và chuyển hoá của thuốc gây tê tại chỗ ở hệ thần kinh trung ương. Hồi phục xảy ra nhanh trừ khi đã sử dụng lượng lớn thuốc gây tê tại chỗ.
Tác dụng trên hệ tim mạch chỉ gặp trong trường hợp nồng độ thuốc trong máu cao. Trong trường hợp này có thể dẫn đến hạ huyết áp trầm trọng, chậm nhịp tim, rối loạn nhịp tim và trụy tim mạch.
Tác dụng nhiễm độc trên tim mạch thường khởi đầu bởi các dấu hiệu nhiễm độc trên hệ thần kinh trung ương, trừ trường hợp bệnh nhân đang sử dụng thuốc gây tê toàn thân hoặc thuốc an thần mạnh như benzodiazepine hay barbiturate.
Điều trị nhiễm độc cấp tính
Nếu xảy ra các triệu chứng nhiễm độc toàn thân thì các triệu chứng thực thể được tiên đoán là có bản chất tương tự với những triệu chứng nhiễm độc sau khi dùng thuốc gây tê tại chỗ bằng những đường dùng khác.
Độc tính thuốc gây tê tại chỗ biểu hiện bằng những triệu chứng của sự kích thích hệ thần kinh và trong một số trường hợp nghiêm trọng, gây ức chế tim mạch và thần kinh trung ương.
Những triệu chứng thần kinh nghiêm trọng (co giật, ức chế hệ thần kinh trung ương) phải được điều trị triệu chứng bằng các biện pháp hỗ trợ hô hấp và dùng thuốc chống co giật.
Nếu ngưng tuần hoàn xảy ra, cần lập tức tiến hành hồi sức tim phổi. Thở oxy, thông khí liên tục và hỗ trợ tuần hoàn cũng như điều trị nhiễm toan có tầm quan trọng sống còn.
Chưa ghi nhận.
Khi sử dụng thuốc Xylocaine Jelly 2% , bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Phản ứng dị ứng: Các phản ứng dị ứng, trường hợp nặng nhất là sốc phản vệ.
Chưa rõ tần suất:
Phản ứng tại chỗ: Tỉ lệ "đau họng" sau thủ thuật tăng lên sau khi bôi trơn ống nội khí quản với lidocaine jelly.
Nhiễm độc toàn thân cấp tính lidocaine có thể gây nhiễm độc cấp tính nếu nồng độ cao trong máu do hấp thu nhanh hoặc quá liều.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Xylocaine Jelly 2% chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Tiền sử quá mẫn với thuốc gây tê tại chỗ nhóm amide, hay các thành phần khác của thuốc.
Quá mẫn với thuốc gây tê tại chỗ nhóm amide hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
Quá mẫn với methyl và/hoặc propyl parahydroxybenzoat (methyl -/ propyl paraben) hoặc với chất chuyển hóa para amino benzoic acid (PABA) của chúng.
Tránh dùng các thuốc lidocain mà trong công thức bào chế có chứa paraben cho bệnh nhân dị ứng với thuốc gây tê tại chỗ nhóm este hoặc với chất chuyển hóa PABA của chúng.
Sử dụng quá liều lidocaine hay khoảng cách giữa các liều ngắn có thể dẫn đến nồng độ cao trong huyết tương và các tác dụng phụ nghiêm trọng. Bệnh nhân phải được hướng dẫn tuân theo nghiêm ngặt liều khuyến cáo (điều trị các tác dụng phụ nặng có thể cần sử dụng thiết bị hồi sức, oxy và các thuốc hồi sức) (Xem phần Quá liều).
Sự hấp thu tương đối cao ở bề mặt và niêm mạc bị tổn thương và đặc biệt cao ở cây phế quản. Sự hấp thu lidocaine jelly ở mũi và họng có thể thay đổi nhưng luôn luôn thấp hơn so với các chế phẩm lidocaine khác. Sự hấp thu chậm sau khi bơm thuốc vào niệu đạo và bàng quang. Lidocaine jelly nên được dùng thận trọng ở những bệnh nhân có niêm mạc bị tổn thương và/ hoặc nhiễm trùng ở vùng định sử dụng thuốc.
Sử dụng thuốc gây tê tại chỗ ở miệng và họng có thể cản trở việc nuốt do đó làm gia tăng nguy cơ hít sặc. Tê lưỡi hay niêm mạc miệng có thể làm tăng nguy cơ tổn thương do cắn phải.
Khi dùng thuốc để bôi trơn nội khí quản, cần thận trọng để tránh đưa thuốc vào trong lòng ống. Thuốc có thể khô đọng ở mặt trong ống để lại cặn có khuynh hướng tụ lại thành khối ở những đoạn uốn, làm hẹp lòng ống. Hiếm khi cặn này làm bít lòng ống.
Bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc chống loạn nhịp nhóm III (như amiodarone) nên được giám sát cẩn thận và theo dõi điện tâm đồ vì tác động cộng hợp trên tim.
Nếu liều lượng hoặc cách sử dụng có thể dẫn đến nồng độ cao trong máu, cần đặc biệt lưu ý một số bệnh nhân để ngăn ngừa các tác dụng phụ nguy hiểm có thể xảy ra:
Bệnh nhân có block dẫn truyền một phần hoặc hoàn toàn.
Người lớn tuổi và bệnh nhân có tổng trạng kém.
Bệnh nhân có bệnh gan tiến triển hoặc rối loạn chức năng thận nặng.
Xylocaine dạng jelly 20 mg/ml có thể bị porphyrin hóa và chỉ được kê toa cho bệnh nhân bị rối loạn chuyển hóa porphyrin cấp tính khi có chỉ định nặng và khẩn cấp. Cần thận trọng khi dùng thuốc trên bệnh nhân rối loạn chuyển hóa porphyrin.
Tùy theo liều sử dụng, thuốc gây tê tại chỗ có thể có ảnh hưởng rất nhẹ trên chức năng thần kinh và làm suy yếu tạm thời khả năng phối hợp vận động.
Đã có nhiều phụ nữ mang thai và phụ nữ độ tuổi sanh con sử dụng lidocaine. Cho đến nay, chưa có rối loạn đặc biệt đối với quá trình sinh sản được ghi nhận, ví dụ như không làm gia tăng tỉ lệ sinh quái thai.
Tương tự các thuốc gây tê tại chỗ khác, lidocaine có thể qua sữa mẹ, nhưng với một lượng nhỏ như thế nhìn chung không gây ảnh hưởng có hại đến trẻ sơ sinh.
Lidocaine phải được dùng thận trọng ở những bệnh nhân đang sử dụng các thuốc có liên quan về mặt cấu trúc với thuốc gây tê tại chỗ do chúng có thể làm tăng độc tính lẫn nhau.
Các nghiên cứu đặc biệt về tương tác thuốc với lidocaine và các thuốc chống loạn nhịp nhóm III (như amiodarone) chưa được thực hiện, nhưng nên thận trọng khi điều trị ở các bệnh nhân này (xem phần Lưu ý và Thận trọng khi dùng).
Những thuốc làm giảm độ thanh thải của lidocaine (như: Cimetidine hoặc thuốc chẹn beta) có thể tạo nên nồng độ gây độc của thuốc trong huyết tương khi dùng lidocaine liều cao lặp lại trong thời gian dài. Những tương tác như vậy không có ý nghĩa quan trọng về mặt lâm sàng nếu dùng lidocaine (như Xylocaine Jelly 2 %) trong thời gian ngắn ở các liều điều trị.
Không bảo quản trên 30°C. Không được đông lạnh.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Các tác dụng không mong muốn (ADR) khi sử dụng Xylocaine Jelly 2% có thể xảy ra. Hiếm gặp (dưới 1/1000 trường hợp) là các phản ứng dị ứng, trường hợp nặng nhất là sốc phản vệ. Chưa rõ tần suất xảy ra phản ứng tại chỗ, ví dụ như tăng "đau họng" sau khi bôi trơn ống nội khí quản. Nhiễm độc toàn thân cấp tính có thể xảy ra nếu nồng độ thuốc trong máu cao do hấp thu nhanh hoặc quá liều. Các triệu chứng nhiễm độc hệ thần kinh trung ương bao gồm mất cảm giác quanh miệng, tê lưỡi, xây xẩm, tăng thính lực, ù tai, rối loạn thị giác, run cơ và trong trường hợp nặng có thể gây co giật và ngạt thở. Tác dụng trên hệ tim mạch chỉ gặp ở nồng độ thuốc trong máu cao và có thể dẫn đến hạ huyết áp, chậm nhịp tim, rối loạn nhịp tim và trụy tim mạch.
Liều dùng Xylocaine Jelly 2% thay đổi tùy thuộc vào độ tuổi và vị trí sử dụng. Đối với trẻ em dưới 12 tuổi, liều không vượt quá 6 mg/kg và không dùng quá 4 liều trong vòng 24 giờ. Đối với niệu đạo nam giới trưởng thành, liều thông thường là 20 ml (400 mg lidocaine hydrochloride), có thể tăng lên 30-40 ml (600-800 mg) trong các thủ thuật quan trọng. Đối với niệu đạo nữ giới trưởng thành, liều thường là 5-10 ml (100-200 mg). Khi nội soi hoặc soi hậu môn/trực tràng, liều có thể lên đến 20 ml (400 mg), tổng liều không quá 400 mg. Để đặt nội khí quản, chỉ cần khoảng 2ml (40mg). Đây chỉ là liều tham khảo, cần tham khảo ý kiến bác sĩ để có liều phù hợp.
Cách dùng Gel Xylocaine Jelly 2% phụ thuộc vào vị trí cần gây tê. Đối với niệu đạo nam giới, thuốc được bơm chậm cho đến khi có cảm giác căng hoặc bơm hết nửa ống, kẹp dương vật trong vài phút, sau đó bơm phần còn lại. Đối với niệu đạo nữ giới, bơm thành từng liều nhỏ để làm đầy niệu đạo. Khi nội soi, bơm liều đủ để giảm đau và bôi trơn dụng cụ. Để đặt nội khí quản, bôi một lượng nhỏ thuốc lên bề mặt ống thông. Liều lượng cụ thể và kỹ thuật sử dụng cần tuân theo chỉ dẫn của bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Xylocaine Jelly 2% hoạt động như một thuốc gây tê tại chỗ bằng cách phong bế có hồi phục sự dẫn truyền xung động dọc theo sợi thần kinh. Thuốc ngăn chặn dòng ion natri đi vào màng tế bào thần kinh, làm tê niêm mạc một cách nhanh chóng và hoàn toàn. Tác dụng gây tê thường bắt đầu trong vòng 5 phút và kéo dài khoảng 20-30 phút, tùy thuộc vào vùng sử dụng.
Gel Xylocaine Jelly 2% là một loại thuốc gây tê tại chỗ, chứa thành phần chính là Lidocain Hydroclorid Khan 2%. Thuốc được sử dụng để gây tê bề mặt ở nhiều khu vực như niệu đạo (cho cả nam và nữ giới trong các thủ thuật như soi bàng quang, đặt ống thông), khoang mũi và họng (trong nội soi), hậu môn và trực tràng (trong soi), và để bôi trơn khi đặt nội khí quản. Ngoài ra, thuốc còn giúp giảm đau triệu chứng do viêm bàng quang, viêm niệu đạo và giảm đau sau cắt bao quy đầu ở trẻ em.
Trung bình
5
Lọc theo:
Nguyễn Thị Thuỳ LinhDược sĩ
Chào bạn Võ thị Mỹ Tiên,
Dạ rất cảm ơn tình cảm của bạn dành cho nhà thuốc FPT Long châu. Bất cứ khi nào bạn cần hỗ trợ, vui lòng liên hệ tổng đài miễn phí 18006928 để được tư vấn và đặt hàng.
Thân mến!
Lọc theo:
Vo thuy
Hữu ích
Trả lờiHoàng Thanh TânDược sĩ
Chào bạn Vo Thuy,
Dạ sản phẩm là thuốc kê đơn, mình cần có chỉ định từ bác sĩ trước khi sử dụng
Nhà thuốc thông tin đến bạn
Thân mến!
Hữu ích
Trả lờiVo thi t thuy
Hữu ích
Trả lờiAnh MacDược sĩ
Chào bạn Vo thi t thuy,
Dạ bạn có thể tham khảo sản phẩm tương tự là Thuốc Emla 5% Aspen gây tê bề mặt da (5 tuýp x 5g), tham khảo thêm thông tin sản phẩm tại link.
Sản phẩm được sản xuất bởi Recipharm Karlskoga AB tại
Thụy Điển và được phân phối bởi công ty phân phối tại Việt Nam
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Trả lờiVo thì thanh thuy
Hữu ích
Trả lờiAnh MacDược sĩ
Chào bạn Vo thì thanh thuy,
Dạ rất cảm ơn tình cảm của bạn dành cho nhà thuốc FPT Long châu. Bất cứ khi nào bạn cần hỗ trợ, vui lòng liên hệ tổng đài miễn phí 18006928 để được tư vấn và đặt hàng.Thân mến!
Hữu ích
Trả lờiTee
Hữu ích
Trả lờiQuỳnh ChuDược sĩ
Chào bạn Tee,
Dạ bạn có thể tham khảo sản phẩm tương tự là Thuốc Emla 5% Aspen gây tê bề mặt da (5 tuýp x 5g), tham khảo thêm thông tin sản phẩm tại link.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Trả lờiBạn Tùng
Hữu ích
Trả lờiTừ Thị Tú UyênDược sĩ
Chào bạn Tùng,
Dạ sẽ có tư vấn viên của Nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Trả lời
BS Võ thị Mỹ Tiên