Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc kháng sinh |
Dạng bào chế | Bột pha hỗn dịch uống |
Quy cách | Hộp x 15ml |
Thành phần | |
Nhà sản xuất | Haupt Pharma Latina Srl |
Nước sản xuất | Ý |
Xuất xứ thương hiệu | Mỹ |
Số đăng ký | VN-21930-19 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Bột pha hỗn dịch uống Zitromax là sản phẩm do Haupt Pharma Latina Srl sản xuất, với thành phần chính là Azithromycin, được dùng để điều trị những nhiễm khuẩn gây ra do vi khuẩn nhạy cảm như nhiễm khuẩn đường hô hấp trên và dưới, nhiễm khuẩn răng miệng, nhiễm khuẩn da và mô mềm… |
Đối tượng sử dụng | Người lớn, Trẻ em, Người cao tuổi |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Bột pha hỗn dịch uống Zitromax 200mg/5ml là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thành phần cho 5ml
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Azithromycin | 200mg |
Thuốc Zitromax 200mg/5ml được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Azithromycin được chỉ định để điều trị những nhiễm khuẩn gây ra bởi vi khuẩn nhạy cảm; trong nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới bao gồm viêm phế quản và viêm phổi mắc phải tại cộng đồng (CAP), trong nhiễm khuẩn da và mô mềm, trong viêm tai giữa cấp tính và trong nhiễm khuẩn đường hô hấp trên bao gồm viêm xoang, viêm hầu họng/viêm amidan. (Penicillin là thuốc thường được lựa chọn trong điều trị viêm hầu họng do Streptococcus pyogenes, bao gồm cả dự phòng sốt do thấp khớp. Azithromycin nói chung có hiệu quả diệt streptococci trong viêm hầu họng; tuy vậy, hiện tại vẫn chưa có dữ liệu chứng minh cho hiệu quả của azithromycin và tác dụng ngăn ngừa sốt do viêm khớp).
Trong những bệnh lây truyền qua đường tình dục ở nam giới và nữ giới, azithromycin được chỉ định để điều trị nhiễm khuẩn sinh dục không kèm theo bội nhiễm do Chlamydia trachomatis. Azithromycin còn được chỉ định điều trị bệnh hạ cam do Haemophilus ducreyi và các nhiễm khuẩn đường sinh dục không kèm theo bội nhiễm gây ra bởi chủng Neisseria gonorrhoeae không đa kháng, khi đã loại trừ khả năng bội nhiễm do Treponema pallidum.
Có thể dùng đơn độc azithromycin hoặc kết hợp với rifabutin để dự phòng nhiễm phức hợp Mycobacterium avium nội bào (MAC), là nhiễm khuẩn cơ hội thường gặp ở những bệnh nhân nhiễm virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV) giai đoạn tiến triển.
Dùng phối hợp azithromycin với ethambutol để điều trị nhiễm MAC lan truyền (DMAC) trên những bệnh nhân nhiễm HIV giai đoạn tiến triển.
Nhóm dược lý lâm sàng: Macrolid, mã ATC: J01FA.
Cơ chế tác dụng
Azithromycin là thuốc đầu tiên của một phân nhóm trong nhóm kháng sinh macrolid, được biết đến như là các azalid, và khác về mặt hoá học với erythromycin. Về mặt hoá học nó được tạo thành bằng cách đỉnh một phân tử nitrogen vào vòng lacton của erythromycin A. Tên hoá học của azithromycin là 9-deoxy-9o-aza- 9a-methyl-9a-homoerythromycin A. Phân tử lượng là 749.
Azithromycin gắn với phần 23S rRNA của tiểu đơn vị ribosom 50s. Nó ngăn chặn sự tổng hợp protein bằng cách ức chế sự chuyển vị của các peptide trong quá trình tổng hợp protein và ức chế sự gắn kết của tiểu đơn vị ribosom 50S.
Điện sinh lý tim
Việc kéo dài khoảng QTc được nghiên cứu trong một thử nghiệm song song, ngẫu nhiên, đối chứng với giả được ở 116 đối tượng khỏe mạnh dùng chloroquine (1000mg) đơn độc hoặc kết hợp với azithromycin (500mg, 1000mg và 1500mg ngày một lần). Khi sử dụng đồng thời với azithromycin, sự tăng khoảng QT phụ thuộc vào liều lượng và nồng độ. So sánh với việc dùng đơn độc chloroquin, QTcF tăng với mức bình quân tối đa (giới hạn trên của độ tin cậy 95%) là 5 (10) mili giây, 7 (12) mili giây và 9 (14) mili giây khi sử dụng đồng thời azithromycin ở các mức liều lần lượt là 500mg, 1000mg và 1500mg.
Cơ chế kháng thuốc
Hai cơ chế kháng thuốc phổ biến nhất đã gặp với nhóm macrolid (trong đó có azithromycin) là làm biến đổi cơ quan đích (phổ biến nhất là methyl hóa tiểu phần 23S rRNA) và bơm tống thuốc chủ động. Sự diễn ra 2 cơ chế này biến đổi theo loài và trong cùng một loài, tần suất kháng thuốc biến đổi theo vị trí địa lý. Sự biến đổi ribosom quan trọng nhất quyết định việc giảm gắn kết macrolid là dimethyl hóa N, sau dịch mã của adenin tại nucleotid A2058 (hệ thống đánh số Escherichia coli) của 23S rRNA bằng cách enzym methylase mang mã gen erm (erythromycin ribosome methylase). Biến đổi ribosom thường quyết định sự kháng chéo (kiểu hình MLSB)với các nhóm kháng sinh khác có cùng vị trí liên kết ribosom với macrolid: nhóm lincosamid (bao gồm clindamycin), và streptogramin B (ví dụ: thành phần quinupristin của quinupristin/dalfopristin). Các gen erm khác nhau có mặt tại các loài vi khuẩn khác nhau, đặc biệt ở loài streptococci và staphylococci. Tính nhạy cảm với macrolid có thể bị ảnh hưởng bởi sự đột biến ít gặp phải trên nucleotid A2058 và A2059 và tại một số vị trí khác của 23S rRNA, hoặc trên protein ribosom tiểu đơn vị L4 và L22.
Cơ chế bơm tống thuốc có thể gặp ở một số loài, bao gồm các vi khuẩn gram âm như Haemophilus influenzae (cơ chế này đòi hỏi nồng độ ức chế tối thiểu (minimal inhibitory concentration - (MIC) cao hơn) và staphylococci. Trên loài streptococci và enterococci, một bơm tổng thuốc nhận diện các macrolid 14- và 15- (bao gồm lần lượt là erythromycin và azithromycin) được mã hóa bằng gen mef(A).
Hấp thu
Sau khi uống, azithromycin được phân bố rộng khắp cơ thể; sinh khả dụng xấp xỉ 37%. Sinh khả dụng sẽ giảm ít nhất 50% khi uống viên nang azithromycin sau khi ăn no. Thuốc đạt được nồng độ đỉnh trong huyết tương sau 2 - 3 giờ.
Phân bố
Ở các nghiên cứu trên động vật, quan sát thấy nồng độ cao của azithromycin trong đại thực bào. Ở mô hình thực nghiệm, nồng độ cao hơn của azithromycin được giải phóng trong giai đoạn thực bào hoạt động hơn là ở các thực bào chưa được kích thích. Ở các mô hình trên động vật, điều này dẫn đến nồng độ cao của azithromycin được đưa đến vị trí nhiễm trùng.
Các nghiên cứu về dược động học ở người đã cho thấy rằng nồng độ của azithromycin ở mô cao hơn đáng kể so với ở trong huyết tương (lên đến 50 lần nồng độ tối đa quan sát được trong huyết tương). Điều này chỉ ra rằng thuốc có độ gắn kết cao với mô. Nồng độ thuốc ở các mô đích như phổi, amiđan và tuyến tiền liệt vượt quá MIC90 đối với hầu hết các tác nhân gây bệnh sau khi dùng liều duy nhất 500 mg.
Sau khi uống liều hàng ngày 600 mg azithromycin, nồng độ đỉnh trong huyết tương trung bình lần lượt là 0,33 µg/mL và 0,55 µg/mL ở ngày 1 và ngày 22. Nồng độ đỉnh trung bình quan sát được ở bạch cầu, vị trí chủ yếu nhiễm MAC lan truyền, là 252 µg/mL (± 49%) và duy trì trên 146 µg/mL (± 33%) trong 24 giờ ở trạng thái nồng độ hằng định.
Chuyển hóa
Phần lớn azithromycin có mặt trong cơ thể thải trừ qua mật ở dạng không chuyển hóa. Hiện chưa có nghiên cứu in vitro và in vivo đánh giá chuyển hóa của azithromycin.
Thải trừ
Thời gian bán thải trong huyết tương liên quan chặt chẽ với thời gian bán phân huỷ ở mô, khoảng 2 – 4 ngày. Khoảng 12% liều dùng sau khi tiêm tĩnh mạch được thải trừ qua đường tiết niệu dưới dạng không chuyển hoá trong vòng 3 ngày. Phần lớn được thải trừ trong vòng 24 giờ đầu tiên.
Đường thải trừ qua mật là con đường thải trừ chủ yếu của azithromycin đối với dạng thuốc chưa biến đổi sau khi dùng đường uống. Đã tìm thấy trong mật người nồng độ rất cao thuốc chưa chuyển hoá cùng với hơn mười chất chuyển hoá, được tạo thành qua phản ứng khử methyl ở N- và O-, và hydroxyl hoá các vòng aglycon và desosamine, và bằng sự phá vỡ các liên kết cladinose. Sự so sánh giữa định lượng bằng sắc ký lỏng cao áp và định lượng bằng phương pháp vi sinh vật trên các mô cho thấy rằng các chất chuyển hoá không có vai trò gì trong hoạt tính trên vi sinh của azithromycin.
Thuốc dùng đường uống.
Có thể uống azithromycin bột pha hỗn dịch uống cùng hoặc không cùng với thức ăn.
Bệnh nhân trưởng thành
Nhiễm trùng | Liều/thời gian điều trị khuyến nghị |
---|---|
| 500mg dưới dạng liều đơn vào ngày 1, sau đó là 250mg ngày một lần vào các ngày 2 đến ngày 5 |
Các đợt kịch phát cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính do vi khuẩn | 500mg ngày một lần trong 3 ngày HOẶC 500mg dưới dạng liệu đơn vào ngày 1, sau đó là 250mg ngày một lần vào các ngày 2 đến ngày 5 |
Viêm xoang cấp do vi khuẩn | 500mg ngày một lần trong 3 ngày hoặc 500mg dưới dạng liều đơn vào ngày 1, sau đó là 250mg ngày một lần vào các ngày 2 đến ngày 5 |
Bệnh loét vùng sinh dục (hạ cam) | Một liều đơn 1 gram |
Viêm niệu đạo và viêm cổ tử cung không do lậu cầu | Một liều đơn 1 gram |
Viêm niệu đạo và viêm cổ tử cung do lậu cầu | Một liều đơn 2 gram |
Đối với tất cả các chỉ định khác trong đó sử dụng dạng bào chế dùng qua đường uống, nên dùng tổng liều 1500mg chia thành 500mg mỗi ngày trong 3 ngày. Có thể thay thế bằng cách dùng cùng mức tổng liều này trong 5 ngày với 500mg dùng vào Ngày 1, sau đó là 250mg mỗi ngày vào các Ngày 2 đến Ngày 5.
Bệnh nhân nhi1
Nhiễm trùng | Liều/thời gian điều trị khuyến nghị |
---|---|
Viêm tai giữa cấp tính | 30 mg/kg dưới dạng liều đơn hoặc 10 mg/kg ngày một lần trong 3 ngày hoặc 10 mg/kg dưới dạng liều đơn vào ngày 1 sau đó là 5 mg/kg/ngày vào các ngày 2 đến ngày 5. |
Viêm xoang cấp do vi khuẩn | 10 mg/kg ngày một lần trong 3 ngày hoặc 10 mg/kg dưới dạng liều đơn vào Ngày 1 sau đó là 5 mg/kg ngày một lần vào các ngày 2 đến ngày 5. |
Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng | 10 mg/kg dưới dạng liều đơn vào ngày 1 sau đó là 5 mg/kg ngày một lần vào các ngày 2 đến ngày 5. |
Viêm hầu họng/ viêm amidan | 12 mg/kg ngày một lần trong 5 ngày. |
1xem các bảng liều dùng dưới đây để biết các liều tối đa được đánh giá theo chỉ định |
Hướng dẫn liều dùng cho bệnh nhân nhi bị viêm tai giữa, viêm xoang cấp do vi khuẩn và viêm phổi mắc phải tại cộng đồng (Từ 6 tháng tuổi trở lên, (xem Sử dụng ở trẻ em])
Căn cứ trên cân nặng
Viêm tai giữa, viêm xoang cấp do vi khuẩn và viêm phổi mắc phải tại cộng đồng: (Phác đồ 5 ngày)* | ||||
---|---|---|---|---|
Liều dùng được tính theo 10 mg/kg/ngày vào ngày 1 và 5 mg/kg/ngày vào các ngày 2 đến ngày 5. | ||||
Cân nặng | 200mg/5ml | Tồng ml trong toàn bộ liệu trình điều trị | Tổng mg trong toàn bộ liệu trình điều trị | |
Kg | Ngày 1 | Ngày 2 đến ngày 5 | ||
20 | 5ml | 2,5ml | 15ml | 600mg |
30 | 7,5ml | 3,75ml | 22,5ml | 900mg |
40 | 10ml | 5ml | 30ml | 1200mg |
Từ 50 trở lên | 12,5ml | 6,25ml | 37,5ml | 1500mg |
* Hiệu quả của phác đồ 3 ngày hoặc 1 ngày ở bệnh nhân nhi bị viêm phổi mắc phải tại cộng đồng chưa được thiết lập.
Viêm tai giữa, viêm xoang cấp do vi khuẩn: (Phác đồ 3 ngày)* | |||
---|---|---|---|
Liều dùng được tính theo 10 mg/kg/ngày. | |||
Cân nặng | 200mg/5ml | Tồng ml trong toàn bộ liệu trình điều trị | Tổng mg trong toàn bộ liệu trình điều trị |
Kg | Ngày 1 đến ngày 3 | ||
20 | 5ml | 15ml | 600mg |
30 | 7,5ml | 22,5ml | 900mg |
40 | 10ml | 30ml | 1200mg |
Từ 50 trở lên | 12,5ml | 37,5ml | 1500mg |
* Hiệu quả của phác đồ 1 ngày ở bệnh nhân nhi bị viêm xoang cấp do vi khuẩn chưa được thiết lập.
Viêm tai giữa: (Phác đồ 1 ngày)* | |||
---|---|---|---|
Liều dùng được tính theo 30 mg/kg dưới dạng liều đơn. | |||
Cân nặng | 200mg/5ml | Tồng ml trong toàn bộ liệu trình điều trị | Tổng mg trong toàn bộ liệu trình điều trị |
Kg | Phác đồ 1 ngày | ||
5 | 3,75ml | 3,75ml | 150mg |
10 | 7,5ml | 7,5ml | 300mg |
20 | 15ml | 15ml | 600mg |
30 | 22,5ml | 22,5ml | 900mg |
40 | 30ml | 30ml | 1200mg |
Từ 50 trở lên | 37,5ml | 37,5ml | 1500mg |
Tính an toàn của việc cho dùng lại azithromycin ở bệnh nhân nhi bị nôn sau khi dùng liều đơn 30 mg/kg chưa được thiết lập. Trong các nghiên cứu lâm sàng bao gồm 487 bệnh nhân bị viêm tai giữa cấp tính được cho dùng liều đơn 30 mg/kg azithromycin, 8 bệnh nhân bị nôn trong vòng 30 phút sau khi dùng thuốc đã được cho dùng lại ở cùng mức tổng liều.
Viêm hầu họng/viêm amidan. Liều Zitromax khuyến nghị cho trẻ em bị viêm hầu họng/viêm amidan là 12mg/kg ngày một lần trong 5 ngày. (Xem bảng dưới đây.)
Hướng dẫn về liều dùng cho bệnh nhân nhi bị viêm hầu họng/viêm amidan
(Từ 2 tuổi trở lên, [xem Sử dụng ở trẻ em])
Căn cứ trên cân nặng
Viêm hầu họng/viêm amidan: Phác đồ 5 ngày* | |||
---|---|---|---|
Liều dùng được tính theo 12 mg/kg/ngày trong 5 ngày. | |||
Cân nặng | 200mg/5ml | Tồng ml trong toàn bộ liệu trình điều trị | Tổng mg trong toàn bộ liệu trình điều trị |
Kg | Ngày 1 đến 5 | ||
8 | 2,5ml | 12,5ml | 500mg |
17 | 5ml | 25ml | 1000mg |
25 | 7,5ml | 37,5ml | 1500mg |
33 | 10ml | 50ml | 2000mg |
40 | 12,5ml | 62,5ml | 2500mg |
Với các chỉ định khác không được liệt kê trong hướng dẫn liều dùng ở trên, tổng liều tối đa được khuyến nghị cho bất kỳ cách điều trị nào là 1500mg đối với trẻ em. Nói chung, tổng liều ở trẻ em là 30 mg/kg.
Nên cho dùng tổng liều là 30 mg/kg dưới dạng một liều duy nhất 10 mg/kg mỗi ngày trong 3 ngày, hoặc dùng trong 5 ngày với một liều đơn hàng ngày là 10 mg/kg vào Ngày 1, sau đó là 5 mg/kg vào các ngày 2 - ngày 5.
Các bệnh lây truyền qua đường tình dục
Liều Zitromax khuyến nghị để điều trị viêm niệu đạo không do lậu cầu và viêm cổ tử cung do C. trachomatis là một liều đơn 1 gram (1000 mg) Zitromax.
Nhiễm khuẩn mycobacteria
Phòng ngừa nhiễm MAC lan tỏa
Liều Zitromax khuyến nghị để phòng ngừa nhiễm khuẩn lan tỏa do Mycobacterium avium complex (MAC) là: 1200mg dùng tuần một lần. Liều Zitromax này có thể được kết hợp với phác đồ liều rifabutin đã được phê duyệt.
Điều trị nhiễm MAC lan tỏa
Nên dùng ZITROMAX ở liều hàng ngày là 600 mg, kết hợp với ethambutol ở liều hàng ngày khuyến nghị là 15 mg/kg. Có thể thêm các thuốc kháng mycobacteria khác đã cho thấy hoạt tính kháng MAC in vitro vào phác đồ azithromycin kết hợp với ethambutol tùy theo quyết định của bác sĩ hoặc chuyên gia y tế.
Các nhóm đối tượng đặc biệt
Sử dụng ở trẻ em
Tính an toàn và hiệu quả trong điều trị cho bệnh nhân nhi dưới 6 tháng tuổi bị viêm tai giữa cấp tính, viêm xoang cấp do vi khuẩn và viêm phổi mắc phải tại cộng đồng chưa được thiết lập. Việc sử dụng Zitromax để điều trị viêm xoang cấp do vi khuẩn và viêm phổi mắc phải tại cộng đồng ở bệnh nhân nhi (từ 6 tháng tuổi trở lên) được ủng hộ bởi các thử nghiệm được kiểm soát tốt và đầy đủ ở người lớn.
Viêm hầu họng/viêm amidan: Tính an toàn và hiệu quả trong điều trị cho bệnh nhân nhi dưới 2 tuổi bị viêm họng/viêm amidan chưa được thiết lập.
Người cao tuổi
Dùng liều giống như người lớn. Bệnh nhân cao tuổi có thể dễ bị xoắn đỉnh hơn so với những bệnh nhân trẻ.
Bệnh nhân suy thận
Không cần điều chỉnh liều trên những bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình (Mức lọc cầu thận - GFR 10-80ml/phút). Thận trọng khi dùng azithromycin cho bệnh nhân suy thận nặng (GFR< 10ml/phút).
Bệnh nhân suy gan
Bệnh nhân suy gan từ mức độ nhẹ đến trung bình được sử dụng liều giống như đối với bệnh nhân có chức năng gan bình thường.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Các phản ứng ngoại ý khi dùng với liều cao hơn liều khuyến cáo cũng tương tự như khi dùng với liều bình thường. Khi gặp quá liều, các triệu chứng chung và biện pháp xử lý được chỉ định tuỳ theo yêu cầu.
Nếu bạn quên một liều thuốc Zitromax, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Zitromax, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Azithromycin được dung nạp tốt với tỷ lệ tác dụng phụ thấp.
Trong các thử nghiệm lâm sàng, các tác dụng ngoại ý sau đây đã được báo cáo
Các tác dụng ngoại ý sau đây đã được báo cáo có liên quan đến các thử nghiệm dự phòng và điều trị nhiễm
Sau khi thuốc Zitromax được đưa ra thị trường, các tác dụng ngoại ý bổ sung sau đây đã được báo cáo
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc Zitromax, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Zitromax chống chỉ định trong các trường hợp:
Quá mẫn
Cũng như với erythromycin và các macrolide khác, có thể gặp phản ứng dị ứng nghiêm trọng hiếm khi xảy ra, bao gồm phù mạch và phản vệ (hiếm khi tử vong), và các phản ứng trên da bao gồm hội chứng Stevens –Johnson và hoại tử biểu bì nhiễm độc (hiếm khi gây tử vong). Một vài phản ứng với azithromycin đã gây ra những triệu chứng tái phát, đòi hỏi phải được theo dõi và điều trị lâu hơn.
Nếu bị phản ứng dị ứng, cần ngừng ngay thuốc và dùng liệu pháp điều trị phù hợp. Bác sĩ cần biết các phản úng dị ứng có thể xuất hiện lại khi liệu pháp điều trị triệu chứng đã ngừng.
Nhiễm độc gan
Vì gan là đường thải trừ chính của azithromycin, nên việc sử dụng azithromycin cần phải thận trọng với những bệnh nhân mắc bệnh gan. Đã có báo cáo về chức năng gan bất thường, viêm gan, vàng da do tắc mật, hoại tử gan và suy gan, một số trường hợp đã gây tử vong. Khi thấy có các dấu hiệu và triệu chứng này, phải ngưng dùng azithromycin ngay lập tức.
Dùng thuốc có nguồn gốc cựa lõa mạch (Ergot)
Trên những bệnh nhân đang dùng thuốc có nguồn gốc cựa lõa mạch (ergot), sự ngộ độc ergotin sẽ tăng lên khi dùng phối hợp với các kháng sinh họ macrolide. Không có dữ liệu về khả năng tương tác giữa cựa lõa mạch (ergot) và azithromycin. Tuy nhiên, về mặt lý thuyết có thể xảy ra ngộ độc ergotin, do đó không nên dùng phối hợp các thuốc có nguồn gốc cựa lõa mạch với azithromycin.
Bội nhiễm
Cũng như với bất kỳ một kháng sinh nào, cần phải theo dõi các biểu hiện bội nhiễm của vi sinh vật không nhạy cảm, bao gồm cả nấm.
Tiêu chảy liên quan đến Clostridioides difficile
Tiêu chảy liên quan đến Clostridioides difficile (Clostridioides associated diarrhea–CDAD) đã được báo cáo khi sử dụng đối với hầu hết các chất kháng khuẩn, bao gồm cả azithromycin, và độ nghiêm trọng có thể từ tiêu chảy nhẹ đến viêm ruột kết dẫn đến tử vong. Điều trị bằng các chất kháng khuẩn sẽ làm thay đổi quần thể vi sinh tự nhiên của ruột dẫn tới sự phát triển quá mức của C. difficile.
Clostridioides difficile sinh ra độc tố A và B góp phần làm phát triển CDAC. Các chủng C. difficile sinh nhiều độc tố là nguyên nhân làm tăng tỷ lệ mắc bệnh và tử vong, vì các nhiễm khuẩn này có thể khó chữa khi dùng các liệu pháp kháng sinh và có thể cần phải cắt bỏ ruột kết. Cần nghĩ đến bệnh CDAD ở tất cả các bệnh nhân xuất hiện tiêu chảy sau khi dùng các thuốc kháng sinh. Cần hỏi kỹ bệnh sử vì có báo cáo CDAD xảy ra sau hơn 2 tháng dùng thuốc kháng sinh.
Suy thận
Trên những bệnh nhân suy thận nặng (mức lọc cầu thận < 10mL/phút) quan sát thấy sự tăng 33% nồng độ trong huyết tương của azithromycin.
Thận trọng với bệnh nhân tiểu đường
Do trong thành phần thuốc có chứa sucrose, không dùng thuốc cho bệnh nhân không dung nạp fructose (không dung nạp fructose do di truyền), kém hấp thu glucose–galactose hoặc thiếu hụt men sacharase–isomaltase.
Kéo dài khoảng QT
Kéo dài thời gian rối loạn tái phân cực tim và kéo dài khoảng QT, gây nguy cơ loạn nhịp tim và xoắn đỉnh đã được thấy khi dùng các macrolide, bao gồm azithromycin. Người kê đơn cần xem xét nguy cơ kéo dài QT có thể gây tử vong khi cân nhắc nguy cơ và lợi ích của azithromycin cho các nhóm có nguy cơ cao bao gồm:
Nhược cơ
Đợt cấp các triệu chứng nhược cơ toàn thân và khởi phát hội chứng nhược cơ đã được báo cáo ở các bệnh nhân điều trị với azithromycin.
Chưa có bằng chứng nào cho thấy azithromycin có ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Những nghiên cứu về sự sinh sản trên động vật đã được tiến hành ở các liều gần với nồng độ có độc tính nhẹ với sự sinh sản. Trong các nghiên cứu này, không thấy có bằng chứng về sự gây hại cho phôi thai của azithromycin. Tuy nhiên, chưa có những nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát trên phụ nữ có thai. Vì những nghiên cứu về ảnh hưởng đến sự sinh sản trên động vật không phải luôn dự báo được đáp ứng của người, chỉ nên dùng azithromycin trong thời kỳ mang thai nếu thật cần thiết.
Azithromcyin được báo cáo là bài tiết qua sữa mẹ, nhưng chưa có nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát tốt và đầy đủ trên phụ nữ cho con bú về đặc tính dược động học của việc bài tiết azithromycin qua sữa mẹ.
Thuốc kháng acid
Khi phối hợp thuốc kháng acid với azithromycin, không tìm thấy ảnh hưởng trên sinh khả dụng nói chung, mặc dù nồng độ đỉnh trong huyết tương đã giảm tới khoảng 24%. Với những bệnh nhân phải sử dụng cả azithromycin và thuốc kháng acid, không nên dùng cùng một lúc cả hai thuốc này.
Cetirizine
Dùng phối hợp azithromycin với cetirizine 20 mg trên người tình nguyện khoẻ mạnh, trong thời gian 5 ngày, cho thấy kết quả chắc chắn không có tương tác dược động học và không có thay đổi một cách có ý nghĩa thời gian QT.
Didanosine (Dideoxyinosine)
Khi so sánh với giả dược, dùng cùng một lúc azithromycin 1200 mg/ngày với didanosine 400 mg/ngày trên 6 bệnh nhân nhiễm HIV dương tính không thấy ảnh hưởng đến dược động học ở trạng thái hằng định của didanosine.
Digoxin
Dùng đồng thời kháng sinh họ macrolide (bao gồm azithromycin) với chất nền P-glycoprotein (ví dụ: Digoxin) được báo cáo là làm tăng nồng độ chất nền P-glycoprotein trong huyết thanh. Do đó, nếu azithromycin và chất nền P-glycoprotein như digoxin được dùng đồng thời, cần xem xét đến khả năng tăng nồng độ digoxin trong huyết thanh. Cần theo dõi các dấu hiệu lâm sàng, nồng độ digoxin huyết thanh trong thời gian điều trị với azithromycin và sau khi ngừng thuốc.
Thuốc có nguồn gốc cựa lõa mạch (ergot)
Về mặt lý thuyết, có thể xảy ra tương tác giữa azithromycin và các thuốc có nguồn gốc cựa lõa mạch (ergot).
Zidovudine
Liều duy nhất 1000 mg và nhiều liều 1200 mg hoặc 600 mg azithromycin ít ảnh hưởng đến dược động học trong huyết tương hoặc thải trừ ở thận của zidovudine hoặc chất chuyển hóa glucuronide của nó. Dù vậy, azithromycin làm tăng nồng độ của zidovudine phosphorylate, chất chuyển hoá có hoạt tính lâm sàng, trong các tế bào bạch cầu đơn nhân ở máu ngoại vi. Ý nghĩa lâm sàng của phát hiện này còn chưa rõ ràng, nhưng có thể mang lại ích lợi cho bệnh nhân.
Azithromycin không có tương tác đáng kể lên hệ thống cytochrome P450 ở gan. Nó không tương tác về mặt dược động học như đối với erythromycin hoặc các macrolide khác. Không xuất hiện việc gây cảm ứng hay bất hoạt cytochrome P450 của gan thông qua phức hợp chuyển hoá cytochrome.
Các nghiên cứu về mặt dược động học đã được tiến hành giữa azithromycin với các thuốc sau. Các thuốc này đã biết là được chuyển hoá đáng kể qua trung gian cytochrome P450.
Atorvastatin
Dùng đồng thời atorvastatin (10 mg mỗi ngày) và azithromycin (500 mg mỗi ngày) không làm thay đổi nồng độ trong huyết tương của atorvastatin (dựa trên định lượng mức độ ức chế men khử HMG CoA). Tuy nhiên, đã có báo cáo hậu mãi về các trường hợp bị tiêu cơ vân trên bệnh nhân dùng đồng thời azithromycin và nhóm statin.
Carbamazepine
Nghiên cứu dược động học tương tác thuốc trên người tình nguyện khoẻ mạnh cho thấy azithromycin không ảnh hưởng đáng kể trên nồng độ carbamazepine và các chất chuyển hoá của thuốc này trong huyết tương của bệnh nhân đang dùng đồng thời carbamazepine và azithromycin.
Cimetidine
Nghiên cứu dược động học điều tra về ảnh hưởng khi dùng liều duy nhất cimetidine 2 giờ trước khi dùng azithromycin, không thấy có ảnh hưởng gì trên dược động học của azithromycin.
Thuốc chống đông máu đường uống kiểu coumarin
Trong nghiên cứu dược động học tương tác thuốc trên người tình nguyện khoẻ mạnh, azithromycin không làm thay đổi hiệu quả chống đông của liều duy nhất 15 mg warfarin. Sau khi lưu hành thuốc trên thị trường, cũng đã nhận được thông báo về tác dụng chống đông bị tăng lên sau khi dùng đồng thời azithromycin và thuốc chống đông máu đường uống kiểu coumarin. Mặc dù quan hệ nhân quả chưa được xác lập, cần phải theo dõi thường kỳ thời gian prothrombin khi sử dụng đồng thời azithromycin và các thuốc chống đông máu đường uống kiểu coumarin.
Cyclosporin
Trong nghiên cứu dược động học trên những người tình nguyện khỏe mạnh được chỉ định uống azithromycin 500 mg/ngày trong 3 ngày và sau đó được chỉ định uống liều duy nhất của cyclosporin 10 mg/kg, kết quả cho thấy Cmax và AUC0–5 tăng lên đáng kể. Do vậy, cần thận trọng trước khi xem xét dùng phối hợp các thuốc này. Nếu cần thiết phải dùng phối hợp cyclosporin và azithromycin thì nồng độ của cyclosporin cần được giám sát và điều chỉnh liều theo đó.
Efavirenz
Dùng đồng thời 600 mg liều duy nhất của azithromycin và 400 mg efavirenz mỗi ngày trong 7 ngày không gây ra bất kỳ tương tác có ý nghĩa lâm sàng nào.
Fluconazole
Dùng đồng thời liều duy nhất 1200 mg azithromycin không làm thay đổi các đặc tính dược động học của liều duy nhất 800 mg fluconazole. Lượng thuốc tổng cộng trong huyết tương và thời gian bán huỷ của azithromycin không bị thay đổi khi dùng đồng thời với fluconazole, tuy nhiên, quan sát thấy có sự giảm không đáng kể nồng độ đỉnh Cmax (18%) của azithromycin.
Indinavir
Dùng đồng thời liều duy nhất 1200 mg azithromycin không có ảnh hưởng một cách có ý nghĩa thống kê lên các đặc tính dược động học của indinavir được dùng 800 mg, 3 lần mỗi ngày trong 5 ngày.
Methylprednisolone
Nghiên cứu dược động học tương tác trên người tình nguyện khoẻ mạnh, azithromycin không gây ảnh hưởng đáng kể với dược động học của methylprednisolone.
Midazolam
Ở người tình nguyện khoẻ mạnh, dùng đồng thời azithromycin 500 mg/ngày trong 3 ngày không gây ra những thay đổi có ý nghĩa lâm sàng lên các đặc tính dược động học và dược lực học của midazolam dùng liều duy nhất 15 mg.
Nelfinavir
Dùng đồng thời azithromycin (1200 mg) và nelfinavir ở trạng thái nồng độ hằng định trong huyết tương (750 mg x 3 lần/ngày) dẫn tới tăng nồng độ azithromycin. Không quan sát thấy những tác dụng ngoại ý có ý nghĩa lâm sàng rõ rệt và không cần thiết phải điều chỉnh liều dùng.
Rifabutin
Dùng đồng thời azithromycin với rifabutin không có ảnh hưởng đền nồng độ trong huyết tương của cả hai thuốc. Đã phát hiện ra sự giảm bạch cầu trung tính trên những người điều trị đồng thời azithromycin và rifabutin. Mặc dù sự giảm bạch cầu trung tính có liên quan đến việc sử dụng rifabutin, quan hệ nhân quả khi phối hợp với azithromycin vẫn chưa được xác lập.
Sildenafil
Trên những người tình nguyện nam khoẻ mạnh bình thường, không có bằng chứng về ảnh hưởng của việc dùng azithromycin (500 mg/ngày x 3 ngày) lên diện tích dưới đường cong và nồng độ đỉnh của sildenafil hay chất chuyển hoá chính của nó trong tuần hoàn.
Terfenadine
Những nghiên cứu dược động học đã cho thấy không có bằng chứng về tương tác giữa azithromycin và terfenadine. Có thông báo một số trường hợp rất hiếm gặp về khả năng xảy ra tương tác, nên không thể loại trừ hoàn toàn khả năng tương tác. Tuy vậy không có bằng chứng rõ rệt xảy ra tương tác.
Theophylline
Không có ý nghĩa lâm sàng về tương tác dược động học giữa azithromycin và theophylline khi dùng phối hợp trên người tình nguyện khoẻ mạnh.
Triazolam
Ở 14 người tình nguyện mạnh khoẻ, dùng đồng thời azithromycin liều 500 mg ở ngày 1 và 250 mg ở ngày 2 với 0,125 mg triazolam ở ngày 2 không gây ra bất kỳ sự ảnh hưởng đáng kể nào trên các tham biến về dược động học đối với triazolam so với triazolam và giả dược.
Trimethoprim/sulfamethoxazole
Dùng đồng thời trimethoprim/sulfamethoxazole (160 mg/800 mg) trong 7 ngày với azithromycin 1200 mg ở ngày thứ 7 không gây ra bất kỳ sự ảnh hưởng đáng kể nào lên nồng độ đỉnh, tổng lượng thuốc trong tuần hoàn hay sự bài tiết qua nước tiểu của trimethoprim hay sulfamethoxazole. Nồng độ trong huyết tương của azithromycin là tương đương như được quan sát ở các nghiên cứu khác.
Bảo quản dưới 30ºC đối với cả bột khô và thuốc Zitromax đã pha thành hỗn dịch.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dự phòng nhiễm MAC trên bệnh nhân bị nhiễm HIV dùng thuốc Zitromax một tuần một lần 1200mg.
Không cần điều chỉnh liều thuốc Zitromax trên bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình (GFR 10–80 mL/phút). Thận trọng khi dùng azithromycin cho bệnh nhân suy thận nặng (GFR < 10mL/phút).
Trong những bệnh lây truyền qua đường tình dục ở nam và nữ giới, dùng thuốc Zitromax để điều trị nhiễm khuẩn sinh dục không biến chứng do Chlamydia trachomatis. Thuốc còn được chỉ định điều trị bệnh hạ cam do Haemophilus ducreyi, và nhiễm khuẩn đường sinh dục không biến chứng gây ra bởi chủng Neisseria gonorrhoeae không đa kháng. Không dùng thuốc Zitromax để điều trị nhiễm khuẩn do Treponema pallidum.
Dùng đồng thời Azithromycin (500mg mỗi ngày) và Atorvastatin (10mg mỗi ngày) không làm thay đổi nồng độ trong huyết tương của Atorvastatin (dựa trên định lượng mức độ ức chế men khử HMG CoA). Tuy nhiên, đã có báo cáo hậu mãi về các trường hợp bị tiêu cơ vân trên bệnh nhân dùng đồng thời Azithromycin và nhóm Statin.
Thuốc Zitromax được dùng đường uống và uống liều duy nhất trong ngày. Có thể uống Azithromycin bột pha hỗn dịch uống cùng hoặc không cùng với thức ăn.
Trung bình
5
Lọc theo:
Nguyễn Thị Ngọc HânDược sĩ
Chào bạn Trịnh Lợi Thảo,
Dạ sản phẩm mình mua là Thuốc Zitromax 500mg Pfizer điều trị các chứng nhiễm khuẩn (1 vỉ x 3 viên) có giá 270,000 ₫/ Hộp, xem thêm thông tin sản phẩm tại link
Dạ nhà thuốc xin thông tin đến bạn.
Thân mến!
0978xxxxxx
Nguyễn Thị Thuỳ LinhDược sĩ
Chào bạn,
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Duyên
Mai Đoàn Anh ThưDược sĩ
Chào bạn Duyên ,
Dạ sản phẩm có giá 128,000 ₫/hộp.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Trâm
Nguyễn Tuấn ĐạiDược sĩ
Chào bạn Trâm,
Dạ sản phẩm có giá 125,000 ₫/hộp.
Dạ sẽ có tư vấn viên của Nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn để lại ạ.
Thân mến!
a hưng
Nguyễn Khánh LinhDược sĩ
Chào anh Hưng,
Dạ rất cảm ơn tình cảm của anh dành cho nhà thuốc FPT Long châu. Bất cứ khi nào anh cần hỗ trợ, vui lòng liên hệ tổng đài miễn phí 18006928 để được tư vấn và đặt hàng.
Thân mến!
Huyền
Huỳnh Thị Mai PhươngDược sĩ
Chào bạn Huyền,
Dạ sản phẩm có giá 128,000 ₫/hộp ạ.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Trịnh Thị Sen
Cao Thị Ngọc NhiDược sĩ
Chào bạn Trịnh Thị Sen,
Dạ sản phẩm là thuốc kê đơn, bạn vui lòng tham khảo thêm ý kiến của bác sỹ để biết rõ liều dùng ạ.
Nhà thuốc thông tin đến bạn.
Thân mến!
Trà my
Lê Quang ĐạoDược sĩ
Chào bạn Trà My,
Dạ Bột pha hỗn dịch uống Zitromax 200mg/5ml sẽ pha theo hướng dẫn của bác sĩ tùy thuộc vào tình trạng mỗi người, mình sử dụng dụng cụ hút kèm theo để hút chính xác lượng nước vào trong hộp, đậy nắp lắc đều, sau đó hút ra lượng cần thiết để sử dụng ạ.
Nhà thuốc thông tin đến bạn.
Thân mến!
Hồ Thị hoa
Lê Quang ĐạoDược sĩ
Chào bạn Hồ Thị Hoa,
Dạ Bột pha hỗn dịch uống Zitromax 200mg/5ml sẽ pha theo toa theo chỉ dẫn của bác sĩ để đảm bảo liều lượng phù hợp, mình vui lòng tham khảo thêm ý kiến bác sĩ và sử dụng theo chỉ định của bác sĩ để đảm bảo an toàn và hiệu quả ạ.
Nhà thuốc thông tin đến bạn.
Thân mến!
Bích
Lê Quang ĐạoDược sĩ
Chào bạn Bích,
Dạ sản phẩm có giá 128,000đ/Hộp
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Liên
Nguyễn Thị Thuỳ LinhDược sĩ
Chào bạn Liên,
Dạ sản phẩm có giá 128.000đ/Hộp.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Lê Văn viện
Nguyễn Khánh LinhDược sĩ
Chào bạn Lê Văn Viện,
Dạ sẽ có dược sĩ nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Lọc theo:
Hoa
Hữu ích
Trả lờiTừ Thị Tú UyênDược sĩ
Chào bạn Hoa,
Dạ sản phẩm có giá 125.000đ/hộp ạ.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Trả lờiAnh Thịnh
Hữu ích
Trả lờiNguyễn Thị Thùy LinhDược sĩ
Chào anh Thịnh,
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT anh đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Trả lờiCHỊ LINH
Hữu ích
Trả lờiTừ Thị Tú UyênDược sĩ
Chào chị Linh,
Dạ sản phẩm là kháng sinh ạ.
Nhà thuốc thông tin đến chị.
Thân mến!
Hữu ích
Trả lờiHà tâm Phạm
Hữu ích
Trả lờiNguyễn LinhDược sĩ
Chào bạn Hà Tâm Phạm,
Dạ sản phẩm là thuốc kê đơn, mình vui lòng tham khảo thêm ý kiến bác sĩ và sử dụng theo chỉ định của bác sĩ để đảm bảo an toàn và hiệu quả ạ.
Nhà thuốc thông tin đến bạn ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Trả lờiThiên
Hữu ích
Trả lờiTrần NhiDược sĩ
Chào bạn Thiên,
Dạ sản phẩm có giá 125,000 ₫/hộp
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Trả lời
Trịnh Lợi Thảo