Tốt nghiệp loại giỏi trường Đại học Y Dược Huế. Từng tham gia nghiên cứu khoa học đề tài về Dược liệu. Nhiều năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực Dược phẩm. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.
Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Thuốc chống kết tập tiểu cầu đóng một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo máu luôn được vận chuyển một cách trơn tru, đặc biệt trong các trường hợp như nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ. Hãy cùng tìm hiểu xem thuốc chống kết tập tiểu cầu là gì?
Việc điều trị các bệnh lý tim mạch và mạch máu đòi hỏi nhiều biện pháp y khoa khác nhau, một trong những biện pháp hiệu quả là sử dụng thuốc chống kết tập tiểu cầu. Những loại thuốc này giúp ngăn ngừa sự tạo thành cục máu đông bên trong mạch máu, điều quan trọng để tránh những biến chứng nguy hiểm.
Thuốc chống tập kết tiểu cầu là loại thuốc được sử dụng để ngăn tiểu cầu gắn kết trong máu, từ đó ngăn chặn sự hình thành cục máu đông. Các cục máu đông có thể gây ra nhiều vấn đề, bao gồm đột quỵ và nhồi máu cơ tim. Thuốc này cũng có khả năng ngăn chặn sự hình thành cục máu đông quanh các van tim nhân tạo, stent và thiết bị đặt trong mạch máu hoặc tim.
Các trường hợp sau đây thường được đề xuất sử dụng thuốc chống tập kết tiểu cầu:
Các loại thuốc chống tập kết tiểu cầu được chia thành 3 nhóm dựa trên cơ chế tác động của chúng đến quá trình kết tụ tiểu cầu:
Mặc dù có 3 nhóm thuốc này, trong thực tế, aspirin và clopidogrel thường được sử dụng phổ biến trong điều trị lâm sàng chống tập kết tiểu cầu.
Công dụng chính: Giảm đau, hạ sốt, kéo dài thời gian chảy máu, dự phòng huyết khối.
Cơ chế tác động: Aspirin ức chế men cyclooxygenase của tế bào nội mạc thành mạch và màng tiểu cầu, ngăn men cyclooxygenase hoạt động và cản trở tổng hợp prostaglandin endoperoxide. Đối với mảng tiểu cầu, thuốc chỉ tác động một phần trên tiểu cầu kết tụ, giúp tăng khả năng chống tập kết tiểu cầu.
Chỉ định: Nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực không ổn định, tai biến thiếu máu não, và điều phòng huyết khối ở bệnh nhân tim mạch nguy cơ cao.
Liều lượng và cách sử dụng: Thông thường, liều dùng lần đầu là 300 - 500mg sau bữa ăn. Liều duy trì là 75 - 162mg/ngày sau bữa ăn.
Công dụng chính: Dùng để điều trị và dự phòng huyết khối gây tắc nghẽn động mạch. Clopidogrel có tên thương hiệu Plavix và giúp giảm 50% biến chứng tim mạch chính ở bệnh nhân mắc hội chứng mạch vành cấp.
Cơ chế tác động: Clopidogrel ức chế quá trình gắn phân tử ADP vào thụ cảm thể trên bề mặt tiểu cầu, ngăn men cyclooxygenase hoạt động và cản trở tổng hợp prostaglandin endoperoxide. Điều này ngăn tiểu cầu kết dính với nhau và ngăn cục máu đông hình thành.
Chỉ định: Clopidogrel thường được dùng để điều trị hoặc đề phòng huyết khối ở bệnh nhân mạch vành.
Liều dùng: Thuốc được dùng một lần/ngày sau bữa ăn.
Tuy thuốc này thường rất hiệu quả, nhưng cũng có thể gây ra một số tác dụng phụ như chảy máu đường tiêu hóa hoặc nổi mẩn da. Việc sử dụng các loại thuốc này nên được theo dõi và kiểm soát bởi bác sĩ.
Các loại thuốc chống tập kết tiểu cầu thường được bào chế dưới dạng viên nén đường uống hoặc, trong một số trường hợp, dưới dạng thuốc tiêm tĩnh mạch. Tuy nhiên, việc sử dụng chúng cần sự theo dõi và hướng dẫn cẩn thận từ bác sĩ.
Khi được chỉ định sử dụng thuốc chống kết tập tiểu cầu người bệnh cần thông báo với bác sĩ đầy đủ thông tin về các loại thuốc đang dùng, tiền sử bệnh để có được chỉ định thuốc phù hợp. Tùy vào từng trường hợp cụ thể mà bác sĩ sẽ quyết định về thời gian sử dụng và loại thuốc phù hợp cho từng bệnh nhân. Điều này có ý nghĩa quan trọng để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong quá trình điều trị.
Ngoài ra, việc tuân thủ đúng chỉ dẫn của bác sĩ và không tự thay đổi liều lượng hoặc thời gian sử dụng thuốc để đảm bảo rằng việc sử dụng thuốc được thực hiện một cách an toàn và hiệu quả.
Dược sĩ Đại họcNgô Kim Thúy
Tốt nghiệp loại giỏi trường Đại học Y Dược Huế. Từng tham gia nghiên cứu khoa học đề tài về Dược liệu. Nhiều năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực Dược phẩm. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.