Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Alendronic acid
Loại thuốc
Chất ức chế tiêu xương.
Dạng thuốc và hàm lượng
Hàm lượng tính theo Alendronat Natri Trihydrat (Alendronat).
Alendronic acid chỉ định trong các trường hợp sau:
Alendronic acid là một aminobisphosphonat tổng hợp, một chất đồng đẳng của pyrophosphat, có tác dụng đặc hiệu ức chế tiêu xương.
Khác với pyrophosphat nhưng giống etidronat và pamidronat, Alendronic acid không bị các phosphatase thủy phân.
Các nghiên cứu tiền lâm sàng cho thấy Alendronic acid tích tụ chọn lọc ở các vị trí tiêu xương đang hoạt động, nơi mà Alendronic acid ức chế sự hoạt động của các hủy cốt bào.
Alendronic acid gắn vào xương và có thời gian bán thải cuối cùng kéo dài tới trên 10 năm; tuy nhiên Alendronic acid vẫn có hoạt tính dược lý khi gắn vào khung xương.
Alendronic acid được hấp thu ít theo đường uống. Hấp thu thuốc giảm bởi thức ăn, bởi các chất chứa calci hay các cation đa hóa trị. Khả dụng sinh học đường uống khoảng 0,4% nếu uống 30 phút trước khi ăn, và hầu như không đáng kể nếu uống trong vòng 2 giờ sau khi ăn.
Khoảng 78% thuốc được hấp thu gắn với protein huyết tương.
Thuốc không bị chuyển hóa.
Khoảng một nửa thuốc được hấp thu được đào thải qua nước tiểu; nửa còn lại được giữ lại ở xương trong một thời gian dài.
Thời gian bán thải cuối cùng ở người được ước tính là hơn 10 năm, phản ánh sự giải phóng Alendronic acid từ xương.
Dùng thuốc với nước cam, cà phê, sữa thì sự hấp thu của Alendronic acid cũng bị giảm rõ rệt.
Thuốc Alendronic acid chống chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Người lớn
Điều trị loãng xương cho phụ nữ mãn kinh và cho đàn ông:
Để dự phòng loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh:
Để dự phòng và điều trị loãng xương do dùng corticosteroid:
Để điều trị bệnh xương Paget:
Trẻ em
Alendronic acid không được khuyến cáo sử dụng cho trẻ em dưới 18 tuổi do không có đủ dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả trong các tình trạng liên quan đến loãng xương ở trẻ em.
Đối tượng khác
Không cần thiết phải điều chỉnh liều cho người cao tuổi hoặc cho những người bị suy thận từ nhẹ đến vừa (độ thanh thải creatinin từ 35 tới 60 ml/phút).
Không khuyến cáo dùng Alendronic acid cho người bị suy thận nặng hơn (CrCl < 35 ml/phút) do còn thiếu kinh nghiệm.
Bệnh nhân suy gan: Không cần chỉnh liều.
Nhức đầu, đau, đầy hơi, trào ngược acid, viêm loét thực quản, nuốt khó, chướng bụng, tiêu chảy.
Ban, ban đỏ (hiếm), viêm dạ dày.
Dị ứng với Alendronic acid nói riêng và Bisphosphonat nói chung.
Ảo thính giác, rối loạn thị giác. Hoại tử xương hàm, hư khớp hàm. Có thể gãy xương đùi khi dùng thuốc kéo dài.
Quá liều và độc tính
Không có thông tin riêng biệt về điều trị quá liều Alendronic acid. Giảm calci huyết, giảm phosphat huyết, và các phản ứng không mong muốn ở đường tiêu hóa trên như rối loạn tiêu hóa ở dạ dày, ợ nóng, viêm thực quản, viêm hoặc loét dạ dày có thể do uống quá liều Alendronic acid.
Cách xử lý khi quá liều
Nên cho dùng sữa và các chất kháng acid để liên kết Alendronic acid. Do nguy cơ kích ứng thực quản, không được gây nôn và người bệnh vẫn phải ngồi thẳng đứng. Thẩm tách không có hiệu quả.
Liều dùng một lần mỗi ngày: Nếu quên uống Alendronic acid vào buổi sáng, đừng uống liều bỏ lỡ này, bỏ qua liều đã quên. Chờ cho đến sáng hôm sau uống liều tiếp theo. Không dùng hai liều trong một ngày.
Liều dùng mỗi tuần một lần: Nếu quên dùng Alendronic acid vào ngày đã định, hãy uống lần đầu tiên vào buổi sáng của ngày sau khi bạn nhớ liều đã quên. Sau đó trở lại lịch trình hàng tuần thông thường của bạn vào ngày liều lượng đã chọn. Không dùng 2 liều trong một ngày.
Tên thuốc: Alendronic acid
1) Dược thư Quốc gia Việt Nam 2015
2) EMC: https://www.medicines.org.uk/emc/product/5206/smpc
3) Drugs.com: https://www.drugs.com/monograph/alendronate.html
Ngày cập nhật: 17/7/2021