Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Aminohippuric acid - Dùng trong đo lưu lượng huyết tương thận

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Aminohippuric acid.

Loại thuốc

Thuộc nhóm các thuốc khác chưa được phân loại.

Dạng thuốc và hàm lượng

Dung dịch tiêm 2 g/10 ml (20%).

Chỉ định

Aminohippuric acid được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

  • Chỉ định dùng trong phương pháp ước tính lưu lượng huyết tương qua thận có hiệu quả (EPRF).
  • Đo khả năng bài tiết tối đa của ống thận (TmPAH).

Dược lực học

Aminohippurate (axit p - Aminohippuric, PAH, PAHA) là amid glycine của axit p - aminobenzoic.

Aminohippuric acid được lọc bởi cầu thận và bài tiết tích cực bởi các ống lượn gần. Ở nồng độ trong huyết tương thấp (1,0 - 2,0 mg/ 100 mL), trung bình khoảng 90% Aminohippuric acid được thận đào thải khỏi dòng máu qua thận trong một vòng tuần hoàn.

PAH lý tưởng để đo ERPF vì thuốc có độ thanh thải cao, về cơ bản không độc hại ở nồng độ huyết tương đạt được với liều khuyến cáo, và việc xác định phân tích của nó tương đối đơn giản và chính xác.

PAH cũng được sử dụng để đo khả năng bài tiết hoặc khả năng vận chuyển tối đa của ống thận (TmPAH) bằng cách nâng cao nồng độ trong huyết tương lên mức (40 - 60 mg/ 100 mL) đủ để bão hòa khả năng tiết PAH tối đa của tế bào ống thận. Độ thanh thải inulin thường được đo trong quá trình xác định TmPAH vì tốc độ lọc cầu thận (GFR) phải được xác định trước khi có thể thực hiện các phép tính đo Tm bài tiết.

Cơ chế hoạt động

Aminohippurate được lọc bởi cầu thận và bài tiết vào nước tiểu bởi các ống lượn gần. Bằng cách đo lượng thuốc trong nước tiểu, có thể xác định khả năng chức năng và ước tính lưu lượng huyết tương qua thận có hiệu quả (EPRF).

Động lực học

Thải trừ

PAH được lọc bởi cầu thận và bài tiết tích cực bởi các ống lượn gần.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Phương pháp đo độ thanh thải của Aminohippuric acid ở thận sẽ cho kết quả không chính xác ở bệnh nhân đang sử dụng các thuốc: Sulfonamides, Procaine, Thiazolesulfone. Do các thuốc này cản trở sự tạo màu hóa học cần thiết cho quy trình phân tích.

Probenecid ức chế bài tiết một số acid yếu như Aminohippuric acid ở ống thận. Do đó, bệnh nhân dùng probenecid sẽ có giá trị ERPF và Tm PAH thấp hơn so với giá trị thực tế, dẫn đến kết quả không chính xác.

Độ thanh thải của thuốc cũng có thể bị ảnh hưởng bởi một số thuốc như penicillins, salicylates hoặc các thuốc khác có cùng cơ chế bài tiết với Aminohippuric acid.

Chống chỉ định

Chống chỉ định trong trường hợp quá mẫn với Aminohippuric acid (PAH) hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Liều lượng & cách dùng

Chỉ sử dụng tiêm tĩnh mạch.

Khi thực hiện các phép đo độ thanh thải nếu chỉ sử dụng một liều tiêm tĩnh mạch duy nhất thường cho kết quả không chính xác, đặc biệt là trong phép đo lưu lượng huyết tương qua thận có hiệu quả (ERPF). Vì lý do này, tiêm truyền tĩnh mạch với tốc độ cố định được sử dụng để duy trì nồng độ Aminohippuric acid (PAH) trong huyết tương ở mức mong muốn.

Các sản phẩm thuốc dùng đường tiêm phải được kiểm tra cảm quan bằng mắt thường về thể chất và sự đổi màu trước khi sử dụng.

Lưu ý: Phạm vi màu bình thường của thuốc là không màu đến vàng hay nâu. Hiệu quả thuốc sẽ không bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi màu sắc trong phạm vi này.

Người lớn

Để có thể ước tính lưu lượng huyết tương qua thận có hiệu quả  (ERPF), nồng độ Aminohippuric acid (PAH) trong huyết tương khuyến cáo nên được duy trì ở mức 2 mg trong 100 mL, với liều khởi đầu từ 6 - 10 mg/kg và liều duy trì truyền trong 10 - 24 mg/phút.

Tương tự trong quy trình nghiên cứu để đo khả năng bài tiết tối đa của ống thận (Tm PAH), mức PAH trong huyết tương phải đủ để bão hòa dung tích của các tế bào bài tiết của ống thận. Do đó thường cần phải duy trì nồng độ trong huyết tương từ 40 - 60 mg trong 100 mL.

Tính toán

Ước tính lưu lượng huyết tương qua thận có hiệu quả (ERPF)

Độ thanh thải của PAH, được thải trừ gần như hoàn toàn khỏi huyết tương trong quá trình đi qua tuần hoàn thận, tạo thành một thước đo ERPF.

Áp dụng công thức: ERPF = U PAH x V / P PAH

Trong đó:

  • U PAH là nồng độ PAH (mg/ mL) trong nước tiểu.
  • V là tốc độ bài tiết nước tiểu (mL/ phút).
  • P PAH là nồng độ PAH trong huyết tương (mg/ mL).

Thí dụ:

U PAH = 8,0 mg/ mL.

V = 1,5 mL/ phút.

P PAH = 0,02 mg/ mL.

ERPF = 8,0 x 1,5 / 0,02 = 600 mL/ phút.

Dựa trên các nghiên cứu về độ thanh thải PAH, các giá trị bình thường của ERPF là:

  • Nam: 675 ± 150 mL/ phút.
  • Nữ   : 595 ± 125 mL/ phút.

Đo khả năng bài tiết tối đa của ống thận (Tm PAH ).

Lượng PAH do ống bài tiết (Tm PAH ) được tính bằng hiệu số giữa tổng tốc độ bài tiết (UPAH x V) và lượng PAH được lọc bởi cầu thận (GFR x PPAH ).

Áp dụng công thức: Tm PAH = UPAH x V - (GFR x PPAH x 0,83)

*Nhân với 0,83 để hiệu chỉnh cho phần PAH được liên kết với protein huyết tương và do đó không thể lọc được.

Thí dụ:

UPAH = 9,55 mg/ mL.

V = 16,68 mL/ phút.

GFR = 120 mL/ phút.

P PAH = 0,60 mg/ mL.

Khi đó TmPAH = 9,55 x 16,68 - (120 x 0,60 x 0,83) = 100 mg/ phút.

Giá trị bình thường trung bình của TmPAH là 80 - 90 mg/ phút.

Giá trị của biểu thức UPAH x V, được sử dụng trong tính toán ERPF và TmPAH, có thể tìm được bằng cách xác định lượng PAH trong một thể tích nước tiểu được bài tiết trong một khoảng thời gian cụ thể.

Các tính toán này dựa trên diện tích da là 1,73 m2 . Các hiệu chỉnh đối với các thay đổi về diện tích da được thực hiện bằng cách nhân các giá trị thu được của ERPF và TmPAH với 1,73 / A, trong đó A là diện tích da của bệnh nhân.

Trẻ em

Chưa có thông tin về tính an toàn và hiệu quả của thuốc khi sử dụng cho trẻ em

Đối tượng khác

Người cao tuổi: Chưa có đầy đủ thông tin về việc sử dụng thuốc cho bệnh nhân ≥ 65 tuổi. Các kinh nghiệm lâm sàng được báo cáo khác không xác định được sự khác biệt về đáp ứng giữa bệnh nhân cao tuổi và bệnh nhân trẻ tuổi.

Tác dụng phụ

Tần suất chưa xác định

  • Có thể xảy ra phản ứng quá mẫn bao gồm phản ứng phản vệ, phù mạch, nổi mày đay, rối loạn vận mạch, đỏ bừng, ngứa ran, buồn nôn, nôn và chuột rút.
  • Bệnh nhân có thể có cảm giác ấm.
  • Bệnh nhân có thể có cảm giác muốn đi đại tiện hoặc đi tiểu trong hoặc ngay sau khi bắt đầu truyền dịch.

Lưu ý

Lưu ý chung

  • Sử dụng đường tiêm tĩnh mạch cần phải thận trọng ở những bệnh nhân có dự trữ tim thấp, vì thể tích huyết tương có thể tăng nhanh có thể dẫn đến suy tim sung huyết.
  • Để ước tính lưu lượng huyết tương qua thận có hiệu quả (EPRF), người ta sử dụng Aminohippuric acid liều thấp. Tuy nhiên, trong các quy trình nghiên cứu để đo khả năng bài tiết tối đa của ống thận (Tm PAH), cần phải có nồng độ cao trong huyết tương để bão hòa dung tích của các tế bào bài tiết của ống thận.
  • Trong các quy trình này, việc tiêm tĩnh mạch các dung dịch Aminohippuric acid (PAH) nên được thực hiện từ từ và thận trọng. Bệnh nhân cần được liên tục theo dõi xem có bất kỳ phản ứng phụ nào không.
  • Thận trọng khi tiêm thuốc này cho những người có cơ địa nhạy cảm với cao su, vì nắp lọ có chứa cao su latex có thể gây phản ứng dị ứng.

Lưu ý với phụ nữ có thai

  • Chưa có dữ liệu nghiên cứu Aminohippuric acid về khả năng có thể gây hại cho thai nhi khi dùng cho phụ nữ mang thai hoặc có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản. Aminohippuric acid chỉ nên được dùng cho phụ nữ mang thai khi thật cần thiết.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

  • Chưa có dữ liệu nghiên cứu thuốc này có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Vì một số loại thuốc được bài tiết qua sữa mẹ, nên thận trọng khi dùng Aminohippuric acid cho phụ nữ đang cho con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Không có báo cáo.

Quá liều

Quên liều và xử trí

Do thuốc chỉ được chỉ định trong một tình huống lâm sàng cụ thể, việc quên liều khó có thể xảy ra.

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

LD 50 tiêm tĩnh mạch ở chuột cái là 7,22 g / kg.

Nguồn tham khảo

Tên thuốc: Aminohippuric acid

1) Drug.com: https://www.drugs.com/pro/aminohippurate-sodium.html#s-34090-1

2) Martindale 36th: Martindale (vnras.com)

3) Go.drugbank: https://go.drugbank.com/drugs/DB00345

Ngày cập nhật: 05/07/2021