Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Aminolevulinic acid
Loại thuốc
Thuốc quang hoá trị liệu tại chỗ, thuốc trị ung thư
Dạng thuốc và hàm lượng
Gel/thạch bôi ngoài da: 10%
Dung dịch bôi ngoài da: 20%
Bột pha dung dịch uống: 30 mg/ml
Điều trị dày sừng quang hoá tại vùng mặt hoặc da đầu mức độ nhẹ đến trung bình trong liệu pháp kết hợp với chiếu ánh sáng xanh.
Hỗ trợ xác định hình ảnh mô ác tính của u thần kinh đệm trong quá trình phẫu thuật.
Trong cơ thể, nhân heme của hemogloblin tế bào hồng cầu được tổng hợp bằng cách gắn một ion sắt vào protoporphyrin IX, dưới tác dụng của enzym ferrochelatase.
Quá trình tổng hợp nội sinh của aminolevulinic acid, một tiền chất của protoporphyrin IX, được kiểm soát chặt chẽ bởi nồng độ nhân heme trong nội bào. Khi được dùng ngoài da, aminolevulinic acid sẽ chuyển hoá thành protoporphyrin IX (vốn là một chất nhạy ánh sáng) và tích luỹ ở da do khả năng giới hạn của ferrochelatase trong việc chuyển hoá protoporphyrin IX thành nhân heme.
Khi tiếp xúc với ánh sáng có mức năng lượng và bước sóng phù hợp, lượng protoporphyrin IX đã tích luỹ sẽ tạo ra phản ứng quang động, dẫn tới sự hình thành các dạng oxy như superoxide, hydroxyl và gây độc các tế bào xung quanh.
Trong u thần kinh đệm, các mô ác tính có thể gia tăng tổng hợp và tích luỹ protoporphyrin IX khi đưa aminolevulinic acid vào cơ thể. Trong quá trình phẫu thuật, khi có mặt ánh sáng, protoporphyrin IX trong các tế bào này có thể phát huỳnh quang, giúp nhận diện các mô ung thư.
Dạng dung dịch uống được hấp thu nhanh chóng và hoàn toàn và nồng độ đỉnh của aminolevulinic acid trong huyết tương đạt được 0,5 - 2 giờ sau khi uống 20 mg/kg thể trọng.
Sinh khả dụng đối với dạng dung dịch uống của aminolevulinic acid hydroclorid từ 50 - 60%, Thời gian đạt nồng độ đỉnh đối với dạng gel và dạng dung dịch bôi ngoài da lần lượt là 3 và 2 giờ.
Khả năng gắn với protein huyết tương của aminolevulinic acid là 12%.
Aminolevulinic acid được chuyển hoá thành dạng có hoạt tính là protoporphyrin IX.
Khoảng 30% thuốc được thải trừ qua thận dưới dạng không đổi trong vòng 12 giờ.
Thời gian bán thải của dạng dung dịch uống là 0,9 giờ, của dạng dung dịch bôi ngoài da từ 5,7 - 8,5 giờ.
Tương tác Aminolevulinic acid với các thuốc khác:
Aminolevulinic acid có thể tương tác với các thuốc sau làm tăng tác động nhạy cảm ánh sáng: griseofulvin, thuốc lợi tiểu nhóm thiazide, kháng sinh nhóm sulfonamide, nhóm tetracyclin, thuốc điều trị đái tháo đường nhóm sulfonylurea...
Tiền sử da nhạy cảm ánh sáng ở bước sóng 400 - 450 nm.
Tiền sử rối loạn chuyển hoá porphyrin hoặc dị ứng với porphyrin.
Tiền sử quá mẫn với aminolevulinic acid hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc (bao gồm cả phosphatidylcholine từ đậu nành trong gel bôi ngoài da).
Bệnh da do ánh sáng.
Bôi ngoài da vùng tổn thương do dày sừng ánh sáng tại vùng mặt hoặc da đầu, không bôi đồng thời cả hai vị trí. Không bôi xung quanh mắt hoặc niêm mạc.
Cách chuẩn bị dung dịch bôi ngoài da: Dựng đứng ống thuốc, lần lượt bẻ 2 ống ampul trong ống thuốc. Lắc nhẹ ống thuốc trong 3 phút để hoà tan bột thuốc. Không nhấn vào nắp ống thuốc trong khi lắc.
Cách bôi dung dịch thuốc: Sử dụng dung dịch thuốc trong vòng 2 tiếng sau khi đã chuẩn bị. Lau khô vùng da bị tổn thương trước khi bôi. Nhẹ nhàng thoa đều vùng da bị tổn thương bằng đầu ướt của ống thuốc. Chờ vết bôi khô và thoa lại vị trí này một lần nữa.
Người lớn
Điều trị dày sừng quang hoá:
Hỗ trợ xác định hình ảnh mô ác tính của u thần kinh đệm trong quá trình phẫu thuật: Uống liều 20 mg/kg, 3 giờ trước khi bắt đầu gây mê.
Tính an toàn và hiệu quả của thuốc chưa được kiểm chứng trên trẻ em.
Suy gan, suy thận: Chưa có dữ liệu.
Cảm giác nóng, phù nề, ban đỏ, xuất huyết, tăng sắc tố da, ngứa, vảy da, kích ứng da, loét hoặc mòn da, tăng men gan, men gamma-glutamyl transferase, các tác dụng trên thần kinh như giảm khả năng ngôn ngữ, rối loạn thần kinh, mất thị lực một phần, liệt nửa người (chủ yếu đối với dạng dung dịch uống); chảy máu/xuất huyết, mụn nước, mụn mủ, loạn cảm, đóng vảy, chảy nước bọt, chảy nước, căng da, Nhức đầu, loạn cảm.
Dạng gel: Phù mí mắt.
Dạng dung dịch uống: Hạ huyết áp, buồn nôn, nhạy cảm ánh sáng, bệnh da do ánh sáng.
Lo lắng; tiết dịch, đổi màu da, loét, ớn lạnh, cảm giác nóng, sốt, xuất tiết vết thương; phát ban mụn mủ, da khô, chấm xuất huyết, tăng sừng.
Việc sử dụng thuốc chỉ nên được thực hiện bởi nhân viên y tế có chuyên môn.
Tránh để vùng da bôi thuốc tiếp xúc với ánh sáng mặt trời hoặc ánh sáng trong nhà trước khi tiến hành liệu pháp chiếu ánh sáng xanh. Hạn chế tiếp xúc với ánh sáng nếu có hiện tượng ngứa hoặc bỏng rát vị trí bôi thuốc.
Tránh sử dụng các thuốc có độc tính quang học trong vòng 24 giờ sau phẫu thuật có sử dụng aminolevulinic acid dạng dung dịch uống.
Mức độ an toàn cho phụ nữ mang thai: Nhóm C (theo phân loại của Cục Quản lý Thực phẩm và Dược Phẩm Hoa Kỳ, FDA).
Chưa có dữ liệu chứng minh việc sử dụng becaplermin ở phụ nữ mang thai liên quan đến nguy cơ dị tật bẩm sinh, sảy thai hoặc các tác động bất lợi khác cho người mẹ hoặc thai nhi. Cần cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ có thể xảy ra đối với thai nhi khi cần sử dụng thuốc trong thời kỳ mang thai.
Chưa có bằng chứng về việc thuốc có khả năng phân bố vào sữa mẹ. Thận trọng khi sử dụng thuốc ở phụ nữ đang cho con bú.
Đối với dạng dung dịch uống của aminolevulinic acid, chưa có thông tin liên quan về ảnh hưởng của thuốc đối với khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Việc sử dụng thuốc dạng dung dịch bôi ngoài da thường được thực hiện bởi nhân viên y tế nên ít có khả năng quên liều. Tuy nhiên, bệnh nhân cần liên lạc với bác sĩ nếu quên hoặc không thể tiếp tục điều trị với liệu pháp chiếu sáng sau khi bôi thuốc.
Quá liều và độc tính
Việc sử dụng aminolevulinic acid thường được thực hiện bởi nhân viên y tế nên ít có khả năng quá liều.
Tuy nhiên, trong một thử nghiệm lâm sàng, một bệnh nhân được sử dụng quá liều. Trong khi phẫu thuật, bệnh nhân bị suy hô hấp, được điều trị bằng cách điều chỉnh thông khí. Sau khi phẫu thuật bệnh nhân cũng có biểu hiện ban đỏ ở mặt.
Cách xử lý khi quá liều
Trong trường hợp quá liều, đặc biệt với dạng dung dịch uống, cần đảm bảo các biện pháp như tránh các nguồn ánh sáng mạnh, đặc biệt ánh sáng mặt trời.
1) Drugs.com: https://www.drugs.com/monograph/aminolevulinic-acid.html
2) EMC: https://www.medicines.org.uk/emc.
3) Micromedex: Aminolevulinic acid.