Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Azelaic acid
Loại thuốc
Thuốc bôi ngoài da
Dạng thuốc và hàm lượng
Azelaic acid được chỉ định dùng trong các trường hợp:
Azelaic acid là một acid dicarboxylic bão hòa được tìm thấy tự nhiên trong lúa mì, lúa mạch đen và lúa mạch. Azelaic acid có hiệu quả chống lại một số tình trạng da như mụn trứng cá nhẹ đến trung bình, khi bôi tại chỗ trong công thức kem 20%. Azelaic acid ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn da gây ra mụn trứng cá và giữ cho lỗ chân lông trên da thông thoáng. Tác dụng kháng khuẩn của azelaic acid là do ức chế tổng hợp protein tế bào vi sinh vật.
Cơ chế tác động:
Azelaic acid biểu hiện tác dụng kháng khuẩn bằng cách ức chế sự tổng hợp protein tế bào ở vi khuẩn kỵ khí và hiếu khí, đặc biệt là Staphylococcus epidermidis và Propionibacterium acnes. Ở vi khuẩn hiếu khí, azelaic acid ức chế thuận nghịch một số enzym sản sinh oxy hóa bao gồm tyrosinase, enzym ty thể của chuỗi hô hấp, thioredoxin reductase, 5-alpha-reductase, và DNA polymerase. Ở vi khuẩn kỵ khí, azelaic acid cản trở quá trình đường phân.
Azelaic acid cải thiện tình trạng mụn trứng cá bằng cách bình thường quá trình keratin hóa và giảm sự hình thành microcomedone - tiền thân mụn trứng cá. Azelaic acid có hiệu quả chống lại cả tổn thương viêm và không viêm. Azelaic acid làm giảm độ dày của lớp sừng, thu nhỏ các hạt keratohyalin bằng cách giảm số lượng và sự phân bố của filaggrin (một thành phần của keratohyalin) trong các lớp biểu bì, và giảm số lượng các hạt keratohyalin.
Khoảng 4% azelaic acid bôi tại chỗ được hấp thu toàn thân. 3 - 5% thuốc thấm qua lớp sừng, có thể lên đến 10% được tìm thấy trong lớp biểu bì và hạ bì.
Không có báo cáo.
Chuyển hóa tối thiểu sau khi bôi tại chỗ; trải qua một số quá trình oxy hóa β thành acid dicarboxylic chuỗi ngắn hơn.
Azelaic acid chủ yếu được bài tiết dưới dạng không đổi qua nước tiểu.
Thời gian bán hủy là khoảng 45 phút sau khi uống thuốc và 12 giờ sau khi dùng thuốc tại chỗ.
Sử dụng azelaic acid cùng với isotretinoin bôi tại chỗ làm tăng kích ứng da tại vùng bôi.
Azelaic acid chống chỉ định trong các trường hợp:
Người lớn
Trẻ em
Mụn:
Ngứa rát, châm chích, ngứa ran, đóng vảy, bong vảy, khô da, ban đỏ, viêm da tiếp xúc, bệnh khô da, đau chỗ bôi thuốc.
Phù mạch, ban đỏ tại chỗ bôi thuốc, viêm da, khó thở, phù nề, đợt cấp của bệnh hen suyễn, đợt cấp của Herpes labialis, phù mặt, phản ứng quá mẫn, chứng tăng sắc tố, giảm sắc tố, viêm tim, khô cục bộ, giảm sắc tố da (đốm nhỏ), phát ban da, sưng mắt, mày đay, bạch biến, thở khò khè.
Không có báo cáo.
Không có báo cáo.
Phân phối tối thiểu vào sữa sau khi bôi ngoài da. Thận trọng nếu dùng cho phụ nữ đang cho con bú.
Không có báo cáo.
Quá liều và độc tính
Các triệu chứng của quá liều azelaic acid được liệt kê trong mục tác dụng phụ như: Ngứa rát, châm chích, ngứa ran, đóng vảy, bong vảy, khô da, ban đỏ, viêm da tiếp xúc, bệnh khô da, đau chỗ bôi thuốc, phù mạch, ban đỏ tại chỗ bôi thuốc, viêm da, khó thở, phù nề, đợt cấp của bệnh hen suyễn, đợt cấp của Herpes labialis, phù mặt, phản ứng quá mẫn, chứng tăng sắc tố, giảm sắc tố, viêm tim, khô cục bộ, giảm sắc tố da (đốm nhỏ), phát ban da, sưng mắt, mày đay, bạch biến, thở khò khè.
Cách xử lý khi quá liều
Gọi ngay cho bác sĩ hoặc cơ sở y tế để xử lý.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không sử dụng gấp đôi liều đã quy định.
Tên thuốc: Azelaic acid
Ngày cập nhật: 24/7/2021