Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Loại thuốc
Vitamin A
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nang mềm: 5mg, 10mg, 20mg; 25 mg, 30 mg, 35 mg, 40mg, micronized 8 mg, micronized 16mg; micronized 24 mg; micronized 32 mg.
Gel bôi da: 0.5 mg/g, 5 mg/10g, 10 mg/10g (0.1%), 0.05% (w/w).
Viên nang cứng: 10 mg, 20 mg.
Phối hợp isotretinoin, erythromycin: 0.5 mg/g.
Isotretinoin được chỉ định dùng trong các trường hợp:
Isotretinoin có tác dụng làm giảm kích thước tuyến bã nhờn và ức chế hoạt động của tuyến bã nhờn, vì thế làm giảm sự bài tiết bã nhờn. Ngoài ra, còn có tác dụng kháng viêm trên da.
Isotretinoin được hấp thu qua đường tiêu hóa. Uống isotretinoin trong bữa ăn có thể làm tăng sinh khả dụng của thuốc nhờ đặc tính dễ hấp thu do cấu trúc thân dầu.
Isotretinoin liên kết hơn 99,9% với protein huyết tương, chủ yếu là albumin. Nồng độ isotretinoin trong biểu bì chỉ bằng một nửa trong huyết thanh. Nồng độ isotretinoin trong huyết tương gấp khoảng 1,7 lần so với máu toàn phần do isotretinoin xâm nhập kém vào hồng cầu.
Isotretinoin được chuyển hóa ở gan và có thể ở cả thành ruột non. Chất chuyển hóa chính được tìm thấy trong máu và nước tiểu dưới dạng 4-oxo-isotretinoin. Ngoài ra còn có các chất khác như isotretinoin và 4-oxo-isotretinoin.
Isotretinoin được đào thải chủ yếu nhờ sự chuyển hóa ở gan và bài tiết ở mật. Thời gian bán thải trung bình của isotretinoin chưa chuyển hóa là 19 giờ, thời gian bán thải trung bình của chất chuyển hóa 4-oxo-isotretinoin là 29 giờ.
Không sử dụng đồng thời isotretinoin với vitamin A, kháng sinh nhóm tetracyclin, phenytoin, corticoid đường toàn thân, norethindrone, ethinyl estradiol. Ngưng sử dụng kem bôi ngoài da benzoyl peroxide, sulfur, tretinoin hoặc các thuốc bôi ngoài da trị mụn trứng cá khác trước khi bắt đầu điều trị với isotretinoin.
Rượu: khi dùng chung với isotretinoin có thể gặp tác dụng phụ như nhịp tim nhanh, nóng, mẩn ngứa, cảm giác ngứa ran, buồn nôn, nôn.
Không dùng isotretinoin cho những trường hợp sau:
Người lớn
Liều điều trị nên khởi đầu ở mức 0,5 - 1 mg/kg/ngày, chia làm 2 lần/ngày trong thời gian từ 15 - 20 tuần.
Liều tối đa là 2 mg/kg/ngày đối với những bệnh nhân ở tình trạng mụn trứng cá rất nặng hoặc bị mụn khởi đầu ở ngực hoặc lưng.
Hiệu quả điều trị và các tác dụng phụ của thuốc có thể khác nhau ở mỗi cá thể sau khoảng 4 tuần điều trị, do đó liều duy trì nên điều chỉnh trong khoảng 0,1 - 1 mg/kg/ngày tùy theo từng trường hợp cụ thể.
Khi bắt đầu điều trị với isotretinoin, có thể xảy ra tình trạng tăng mụn trứng cá thoáng qua, lúc này nên điều trị phối hợp với adrenocorticoid.
Thời gian điều trị kéo dài trong vòng 16 tuần. Nên ngừng điều trị tròng vòng 2 tháng trước khi sử dụng lại.
Sự hiệu quả và an toàn của việc sử dụng 1 lần/ngày chưa được xác định, do đó liều 1 lần/ngày không được khuyến khích.
Bệnh nhân có thể ngừng điều trị nếu tổng số lượng mụn giảm ít nhất 70% trước khi hoàn thành đợt điều trị trong 15 - 20 tuần.
Trẻ em
Trẻ em dưới 12 tuổi: Không dùng isotrtinoin để điều trị mụn trứng cá tuổi dậy thì.
Trẻ em từ 12 tuổi trở lên sử dụng liều như người lớn.
Đối tượng khác
Bệnh nhân suy thận nặng: Bắt đầu dùng với liều thấp (10 mg/ngày). Sau đó, liều dùng có thể tăng lên đến 1 mg/kg/ngày hoặc cho đến khi đạt được liều dung nạp tối đa.
Bệnh nhân suy gan, viêm gan, có xét nghiệm chức năng gan tăng cao: Ngừng sử dụng.
Bệnh nhân không dung nạp với liều khuyến cáo, có thể tiếp tục điều trị với liều thấp hơn nhưng thời gian điều trị sẽ dài hơn và nguy cơ tái phát cao hơn. Để đạt được hiệu quả tối đa, liều duy trì nên là liều dung nạp tối đa.
Isotretinoin nên uống trong bữa ăn, không nhai viên thuốc.
Phần lớn các tác dụng phụ khi sử dụng isotretinoin có liên quan đến liều dùng. Tác dụng phụ thường được báo cáo là các triệu chứng liên quan đến việc sử dụng vitamin A quá liều.
Bệnh thiếu máu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu trung tính. Viêm bờ mi, viêm kết mạc, kích ứng mắt, khô mắt, khô mũi. Viêm môi, viêm da, khô da, phát ban, da nhạy cảm với ánh sáng. Đau khớp, đau cơ, đau lưng (đặc biệt ở trẻ em và trẻ vị thành niên), đau đầu. Tăng triglyceride máu, giảm HDL. Cholesterol trong máu cao, đường trong máu tăng, transaminase tăng. Chảy máu cam.
Phản ứng dị ứng da, phản ứng phản vệ, quá mẫn. Rụng tóc. Trầm cảm, lo âu, thay đổi tâm trạng, hành vi bất thường. Nhiễm khuẩn gram dương (da - niêm mạc). Tăng áp lực nội sọ lành tính, co giật, buồn ngủ, chóng mặt. Hạch lympho, đái tháo đường, tăng acid uric máu.
Khiếm thính, viêm mạch (u hạt Wegener, viêm mạch dị ứng), có thắt phế quản (đặt biệt ở bệnh nhân hen suyễn), khàn giọng. Viêm ruột kế, viêm hồi tràng, xuất huyết tiêu hóa, viêm loét đại tràng, buồn nôn, viêm tụy. Mụn trứng cá trầm trọng hơn (bùng phát mụn), rậm lông, loạn dưỡng móng.
Nên tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời và không uống rượu trong thời gian dùng isotretinoin.
Không lột da mặt trong và sau thời gian điều trị với isotretinoin 5 - 6 tháng do nguy cơ gây sẹo lồi ở một số vùng da.
Không dùng các loại sáp nhổ lông trong và sau thời gian điều trị với isotretinoin 5 - 6 tháng vì có thể gây viêm da.
Đối với những bệnh nhân bị đái tháo đường, béo phì, nghiện rượu, rối loạn chuyển hóa lipid cần kiểm tra thường xuyên bằng các xét nghiệm cận lâm sàng nếu cần thiết.
Dùng đồng thời isotretinoin với các kháng sinh nhóm tetracyclin có thể gây ra tình trạng tăng áp lực nội sọ (đau đầu, buồn nôn, nôn, phù mạch).
Đã có báo cáo về việc uống isotretinoin gây trầm cảm, rối loạn ứng xử, tự tử, vì vậy các bệnh nhân trầm cảm khi sử dụng isotretinoin cần phải đặc biệt chú ý.
Isotretinoin có thể gây tình trạng rối loạn trên hệ cơ xương, trên da, mô dưới da, viêm cơ, đau cơ và đau khớp; mất nước trên da, khô môi.
Tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng, tránh tia tử ngoại trong thời gian điều trị.
Tình trạng khô mắt, mờ giác mạc, nhìn mờ sẽ chấm dứt khi ngừng sử dụng isotretinoin.
Tất cả bệnh nhân quá liều isotretinoin không nên hiến máu ít nhất 1 tháng.
Isotretinoin có khả năng gây quái thai cao, thường là các bất thường về hệ thần kinh trung ướng (não úng thủy, dị dạng/bất thường tiểu não, tật đầu nhỏ), rối loạn hình thái trên khuôn mặt, hở hàm ếch, bất thường về tai ngoài (tai ngoài nhỏ hoặc không có tai ngoài, không có ống tai ngoài), bất thường về mắt (tật mắt nhỏ), bất thường tim mạch (tứ chứng Fallot, chuyển vị đại động mạch, khuyết tật vách tim), bất thường tuyến ức và bất thường tuyến cận giáp, tỷ lệ sẩy thai tự nhiên cũng gia tăng.
Do vậy, không sử dụng isotretinoin cho những phụ nữ có thai hoặc dự định có thai. Bệnh nhân cần được thăm khám để loại trừ khả năng có thai trong vòng 2 tuần trước khi điều trị với isotretinoin. Cần sử dụng các biện pháp tránh thai liên tục trong vòng 1 tháng trước khi điều trị, trong thời gian điều trị và kéo dài đến khi ngưng sử dụng 1 tháng.
Nếu bệnh nhân phát hiện mang thai trong quá trình điều trị, cần ngay lập tức báo cho bác sĩ.
Isotretinoin có cấu trúc thân dầu nên có thể truyền qua sữa mẹ, vì vậy isotretinoin bị chống chỉ định ở phụ nữ cho con bú.
Bệnh nhân sử dụng isotretinoin nên thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc nếu có các triệu chứng về thị giác như hoa mắt, buồn ngủ.
Quá liều và độc tính
Isotretinoin gây ra triệu chứng thừa vitamin A, thường là đau bụng, chóng mặt, tăng áp lực nội sọ, đau đầu, buồn nôn, nôn mửa, kích ứng da và ngứa.
Cách xử lý khi quá liều
Ngưng dùng thuốc ở những bệnh nhân có triệu chứng quá liều ngay ở liều điều trị. Trong vòng 2 giờ sau khi bị quá liều có thể xử trí bằng biện pháp rửa dạ dày.
Theo dõi sự gia tăng áp lực nội sọ.
Tiến thành thử thai đối với bệnh nhân nữ có nguy cơ có thai ngay khi xảy ra quá liều và 1 tháng sau đó. Trong trường hợp có thai, phải cân nhắc kỹ về việc tiếp tục có thai và nguy cơ dị dạng thai nhi. Thử máu để xác định nồng độ isotretinoin và chất chuyển hóa của nó.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Tên thuốc: Isotretinoin
Ngày cập nhật: 24/7/2021