Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Bambuterol
Loại thuốc
Thuốc chủ vận beta 2.
Dạng thuốc và hàm lượng
Bambuterol được chỉ định trong điều trị hen suyễn, co thắt phế quản và/hoặc tắc nghẽn đường thở có hồi phục.
Bambuterol là tiền chất của terbutaline, chất chủ vận giao cảm trên thụ thể β, kích thích chọn lọc trên β2, do đó có tác dụng giãn cơ trơn phế quản, ngăn cản phóng thích các chất gây co thắt nội sinh, ức chế các phản ứng phù nề gây ra bởi các chất trung gian hoá học nội sinh và làm tăng sự thanh thải của hệ thống lông chuyển nhầy.
Trung bình 17,5% liều uống được hấp thu. Khoảng 70–90% sự hấp thu xảy ra trong 24 giờ đầu tiên.
Bambuterol liên kết với protein của thấp, 40–50% ở nồng độ điều trị.
Bambuterol được chuyển hóa ở gan và terbutaline được tạo thành qua quá trình thủy phân và oxy hóa. Sau khi hấp thụ từ ruột, khoảng 2/3 terbutaline được chuyển hóa lần đầu, bambuterol thoát khỏi quá trình chuyển hóa lần đầu này. Khoảng 65% lượng thuốc được hấp thụ vào được hệ tuần hoàn. Do đó sinh khả dụng của bambuterol khoảng 10%.
Bambuterol và các dạng chuyển hoá của nó kể cả terbutalin được bài tiết chủ yếu qua thận.
Thời gian bán thải của bambuterol sau khi uống là 9–17 giờ.
Bambuterol chống chỉ định với các trường hợp quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào.
Bambuterol được dùng theo đường uống, nên uống trước khi ngủ.
Người cao tuổi
Người suy gan
Người suy thận
Rối loạn hành vi (như bồn chồn), run, đau đầu.
Rối loạn giấc ngủ, đánh trống ngực, co cứng cơ.
Rối loạn hành vi (như kích động), nhịp tim nhanh, rối loạn nhịp tim (ví dụ: rung nhĩ, nhịp nhanh trên thất và ngoại tâm thu).
Các phản ứng quá mẫn (bao gồm phù mạch, nổi mày đay, nổi ban), co thắt phế quản, hạ huyết áp và suy sụp, hạ kali máu, tăng đường huyết, chóng mặt, tăng động, thiếu máu cục bộ cơ tim, buồn nôn.
Không rõ liệu bambuterol hoặc các chất chuyển hóa trung gian có được bài tiết vào sữa mẹ hay không. Terbutaline (chất chuyển hóa có hoạt tính của bambuterol) được bài tiết qua sữa mẹ, nhưng ở liều điều trị của terbutaline không có tác dụng đối với trẻ sơ sinh / trẻ bú mẹ. Phải đưa ra quyết định ngừng cho con bú hay ngừng bambuterol sau khi cân nhắc lợi ích và nguy cơ.
Thuốc có thể gây ra một số tác dụng không mong muốn trên thần kinh và tâm thần (như chóng mặt, kích động, run, nhức đầu, chuột rút), nên cần phải biết được bạn có bị ảnh hưởng của thuốc hay không và phải chắc chắn rằng bạn hoàn toàn tỉnh táo trước khi lái xe, vận hành máy móc hoặc thực hiện các công việc đòi hỏi sự tỉnh táo.
Quá liều và độc tính
Nhức đầu, lo lắng, run, buồn nôn, co cứng cơ, đánh trống ngực, nhịp tim nhanh và loạn nhịp tim, hạ huyết áp. Sự ức chế đáng kể cholinesterase huyết tương có thể kéo dài trong nhiều ngày.
Cách xử lý khi quá liều
Thường không cần điều trị. Trong trường hợp quá liều đặc biệt nghiêm trọng, cân nhắc biện pháp rửa dạ dày và dùng than hoạt tùy từng trường hợp.
Xác định tình trạng cân bằng axit-bazơ, glucozơ và các chất điện giải trong máu. Theo dõi nhịp/tần số tim và huyết áp. Thuốc giải độc ưu tiên cho rối loạn nhịp tim có ý nghĩa về mặt huyết động là thuốc chẹn beta chọn lọc tim, nhưng các thuốc chẹn beta nên được sử dụng thận trọng ở những người bệnh có tiền sử co thắt phế quản. Nên cho người bệnh sử dụng thuốc giúp tăng thể tích nếu có sự giảm huyết áp thông quan giảm sức cản mạch ngoại vi.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Tên thuốc: Bambuterol
Ngày cập nhật: 25/07/2021