Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Terbutaline

Terbutaline: Thuốc giãn phế quản

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Terbutaline

Loại thuốc

Thuốc giãn phế quản, giảm cơn co tử cung, chủ vận chọn lọc beta2

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Viên nén: 2,5 mg và 5 mg.
  • Sirô: 1,5 mg/5 ml.
  • Ống tiêm: 0,5 mg/ml; 1 mg/ml.
  • Bơm xịt đơn liều: 5 mg.
  • Bơm xịt định liều: 0,25 mg/liều.
  • Khí dung đơn liều: 5 mg/2 ml.
  • Khí dung đa liều: 10 mg/ml (50 ml).
  • Lọ bột hít chia liều: 0,5 mg (Turbuhaler).

Chỉ định

Thuốc Terbutaline được chỉ định điều trị trong các trường hợp sau:

Dược lực học

Terbutaline sulfat là một amin tổng hợp giống thần kinh giao cảm, một chất chủ vận beta2-adrenergic.

Tác dụng chính của Terbutaline là làm giãn cơ trơn phế quản, tử cung và mạch ngoại vi. Thuốc kích thích sản xuất adenosin-3’,5’-monophosphat vòng (AMPc) do hoạt hóa enzym adenyl cyclase.

Động lực học

Hấp thu

Khoảng 30 - 50% liều uống Terbutaline sulfat được hấp thu qua đường tiêu hóa. Tác dụng dễ thở xuất hiện trong vòng 30 phút, chức năng phổi được cải thiện thực chất trên lâm sàng sau 1 - 2 giờ và thời gian tác dụng kéo dài được 4 - 8 giờ.

Terbutaline hấp thu tốt khi tiêm dưới da. Sau khi tiêm, tác dụng xuất hiện trong vòng 5 - 15 phút, đạt tới tác dụng đỉnh sau 30 - 60 phút và tác dụng kéo dài từ 1,5 - 4 giờ.

Phân bố

Terbutaline phân bố vào sữa mẹ với nồng độ ít nhất bằng nồng độ trong huyết tương ở cùng thời điểm. Tuy nhiên, lượng thuốc vào sữa không bằng 1% liều uống của người mẹ.

Chuyển hóa và thải trừ

Terbutaline bị chuyển hóa một phần ở gan, chủ yếu thành các chất liên hợp với acid sulfuric không còn hoạt tính.

Sau khi tiêm, 90% liều dùng được thải trừ trong nước tiểu, trong đó 30% dưới dạng các chất chuyển hóa và 60% dưới dạng thuốc không bị biến đổi; tới 3% liều dùng qua mật và được thải trừ qua phân. Sau khi tiêm dưới da, nửa đời cuối cùng trung bình là 5,7 giờ.

Sau khi uống liều đơn ở người bệnh hen, nửa đời thải trừ khoảng 3,4 giờ.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Với thuốc kích thích giao cảm: Không được dùng đồng thời vì khả năng làm tăng tai biến trên hệ tim mạch.

Với dẫn chất của theophylin: Trên động vật, dùng đồng thời thuốc có tác dụng giống thần kinh giao cảm (kể cả Terbutaline) và dẫn chất của theophylin như aminophylin, có thể làm tăng độc tính trên tim, như gây loạn nhịp tim.

Thuốc ức chế MAO hoặc thuốc chống trầm cảm 3 vòng: Làm tăng tác hại trên hệ tim mạch khi phối hợp với Terbutaline. Do đó, khi cần phối hợp, phải hết sức thận trọng.

Halothan: Trong các can thiệp ngoại khoa, khi phối hợp, có thể gây đờ tử cung với nguy cơ xuất huyết; ngoài ra, có thể gây nguy cơ rối loạn nhịp thất nặng.

Thuốc lợi tiểu quai hoặc thiazid: Thay đổi điện tim đồ và/hoặc hạ kali huyết khi dùng phối hợp.

Thuốc chẹn beta-adrenergic (propranolol): Không nên phối hợp.

Chống chỉ định

Không dùng thuốc Terbutaline trong các trường hợp sau:

  • Quá mẫn cảm với Terbutaline hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc và các amin giống thần kinh giao cảm khác.
  • Dạng tiêm liên quan đến tác dụng tim mạch của Terbutaline: Suy tim nặng, nhiễm độc giáp trạng, tăng huyết áp nặng hoặc chưa kiểm soát được (kể cả tăng huyết áp do nhiễm độc thai nghén), sản giật, tiền sản giật.
  • Dạng xịt: Không dung nạp thuốc, khi bơm xịt thuốc xuất hiện cơn co thắt phế quản hoặc ho nhiều.
  • Trong xử trí dọa đẻ non: Nhiễm khuẩn nước ối, chảy máu tử cung, kéo dài giữ thai nếu có nguy hiểm cho mẹ hoặc con (đặc biệt khi đã vỡ ối, cổ tử cung giãn trên 4 cm...).
  • Terbutaline sulfate dạng tiêm không dùng kéo dài (quá 48 - 72 giờ) để ức chế cơn co tử cung trong chuyển dạ đẻ non.
  • Terbutaline sulfate uống không dùng trong phòng và xử trí chuyển dạ đẻ non, đặc biệt khi dùng ngoài bệnh viện hoặc ở nhà.

Liều lượng & cách dùng

Người lớn

Terbutaline khi dùng điều trị co thắt phế quản

Ống hít bột khô (turbohaler):

  • 500 microgam (1 lần hít), nếu triệu chứng dai dẳng có thể cho hít tới 4 lần/ngày.
  • Khí dung: 5 - 10 mg, 2 - 4 lần/ngày, có thể dùng thêm nếu hen cấp nặng.

Bình xịt định liều:

  • 250 - 500 mcg (1 – 2 xịt). Đối với triệu chứng dai dẳng, tối đa 3 - 4 lần/ngày.

Uống (khi hít không hiệu quả):

  • 2,5 - 3 mg/lần, 3 lần/ngày; tăng lên 5 mg/lần, 3 lần/ngày nếu cần. Tổng liều không quá 15 mg/ngày.

Dạng tiêm:

  • Để điều trị co thắt phế quản nặng, có thể tiêm dưới da, tiêm bắp, hoặc tiêm tĩnh mạch chậm với liều 250 - 500 microgam, tối đa 4 lần/ngày;

Tiêm truyền tĩnh mạch:

  • Dùng dung dịch chứa 3 - 5 mcg/ml, truyền với tốc độ 0,5 - 1 ml/phút (1,5 - 5 microgam/phút, trong 8 - 10 giờ).

Terbutaline khi dùng xử trí dọa đẻ non (Mục đích để trì hoãn chuyển dạ ít nhất trong 48 giờ để áp dụng liệu pháp corticosteroid hoặc để chuyển sản phụ đến một đơn vị tăng cường)

Đường tĩnh mạch:

  • Terbutaline được truyền nhỏ giọt tĩnh mạch trong dung dịch glucose 5%, nên dùng bơm tiêm tự động khi nồng độ là 100 mcg/ml. Nếu không có bơm tiêm tự động, phải dùng nồng độ 10 mcg/ml.
  • Tốc độ ban đầu được khuyến cáo là 5 mcg/phút, cách 20 phút tăng lên thêm khoảng 2,5 mcg/phút, cho tới khi hết cơn co tử cung.
  • Thông thường, tốc độ tới 10 mcg/phút là đủ; không được truyền với tốc độ vượt quá 20 microgam/phút. Nếu tốc độ tối đa này không làm trì hoãn chuyển dạ thì phải ngừng truyền.
  • Trong suốt thời gian truyền, phải theo dõi mạch của mẹ để tránh tần số tim vượt quá 135 - 140 nhịp đập/phút. Phải theo dõi chặt tình trạng bồi phụ nước cho người mẹ, vì đưa dịch nhiều được coi là một nguy cơ chính gây phù phổi cấp.
  • Một khi hết cơn co tử cung và truyền thuốc đã được 1 giờ, cách 20 phút lại giảm liều khoảng 2,5 microgam/phút cho tới khi đạt được liều duy trì thấp nhất mà không còn cơn co.
  • Sau 12 giờ, có thể bắt đầu duy trì bằng đường uống, 5 mg/lần, 3 lần/ngày. Tuy nhiên, cách dùng này không được khuyến cáo, vì nguy cơ đối với mẹ tăng sau 48 giờ. Hơn nữa, không có lợi thêm khi điều trị thêm.
  • Cũng có thể sau khi tiêm truyền, cho tiêm dưới da 250 mcg/lần, 4 lần/ngày trong một ít ngày trước khi bắt đầu cho uống.

Tiêm dưới da:

  • Trường hợp giảm cơn co tử cung cấp, cứ 20 phút đến 3 giờ tiêm 0,25 mg. Nếu nhịp tim quá 120 nhịp/phút thì ngừng thuốc tạm thời.
  • Không được tiêm kéo dài Terbutaline để ức chế cơn co tử cung quá 48 - 72 giờ.

Trẻ em

Ống hít bột khô (turbohaler):

  • Trẻ < 3 tuổi: 2 mg, 2 - 4 lần/ngày;
  • 3 – 5 tuổi, cân nặng trung bình 15 kg: 3 mg, 2 - 4 lần/ngày;
  • 6 - 7 tuổi, cân nặng trung bình 20 kg: 4 mg, 2 - 4 lần/ngày;
  • Trẻ > 8 tuổi, cân nặng trung bình ≥ 25 kg: 5 mg, 2 - 4 lần/ngày.

Bình xịt định liều:

  • Dùng 250 - 500 mcg (1 – 2 xịt).
  • Đối với triệu chứng dai dẳng, tối đa 3 - 4 lần/ngày.

Đường uống:

Mặc dù liều uống cho trẻ em dưới 12 tuổi không được khuyến cáo ở Mỹ, nhưng ở Anh (BNF) có hướng dẫn liều dùng như sau:

  • Trẻ 1 tháng - 7 tuổi: 75 mcg/kg, 3 lần/ngày;
  • Trẻ 7 - 15 tuổi: 2,5 mg, 2 - 3 lần/ngày. Tổng liều không quá 7,5 mg/ngày.

Dạng tiêm:

  • Trẻ 2 - 15 tuổi (tiêm dưới da hoặc tiêm tĩnh mạch) 10 mcg/kg (tối đa 300 mcg), tới 4 lần/ngày.

Tiêm truyền tĩnh mạch:

  • Trẻ em 1 tháng - 18 tuổi: Liều nạp đầu tiên 2 - 4 mcg/kg, sau đó 1 - 10 mcg/kg/giờ phụ thuộc vào đáp ứng của người bệnh và nhịp tim (tối đa 300 mcg/giờ).

Tác dụng phụ

Khi sử dụng thuốc Terbutaline, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

Thường gặp

  • Tăng nhịp tim, thay đổi huyết áp, đánh trống ngực. Kích động thần kinh, run cơ, chóng mặt.

Ít gặp

  • Nhức đầu, bồn chồn, khó ngủ, hoặc ngủ lịm, ngủ gà; người yếu; nóng bừng mặt, ra mồ hôi, tức ngực, co cơ, ù tai.
  • Đau ở chỗ tiêm dưới da, nổi mày đay, ban da.
  • Phù phổi.
  • Không dung nạp glucose, tăng glucose huyết, giảm kali huyết.
  • Khô miệng, nôn, buồn nôn, vị khó chịu trong miệng.
  • Chuột rút, yếu cơ.

Hiếm gặp

Lưu ý

Lưu ý chung

Terbutaline khi dùng điều trị bệnh đường hô hấp:

  • Liệu pháp hít qua miệng các thuốc chủ vận beta2 tác dụng nhanh dùng để điều trị cơn co thắt phế quản còn hồi phục trong hen, bệnh tắc đường thở mạn tính và không được dùng để điều trị thường xuyên (nghĩa là 4 lần/ngày) trong hen để điều trị duy trì.
  • Nếu cơn hen không hết hoàn toàn sau khi tiêm dưới da Terbutaline, hoặc nếu các triệu chứng lại xuất hiện lại vài giờ sau, nguy cơ tiến triển thành hen nặng, cần phải chuyển bệnh viện.
  • Terbutaline sulfat tiêm phải dùng thận trọng cho người bệnh bị đái tháo đường, tăng huyết áp, cường giáp, tiền sử co giật hoặc bệnh tim (bệnh thiếu máu cục bộ cơ tim, suy động mạch vành hoặc kết hợp loạn nhịp tim). Các ADR về tim mạch đòi hỏi phải ngừng thuốc.
  • Liều cao tĩnh mạch đã làm bệnh đái tháo đường nặng lên và gây nhiễm toan ceton.
  • Các thuốc chủ vận beta2 liều cao, chủ yếu dùng đường tiêm, có thể gây giảm kali huyết. Phải theo dõi kali huyết, đặc biệt khi dùng phối hợp với các thuốc làm giảm kali huyết, trong trường hợp giảm oxy huyết, hoặc có nguy cơ xoắn đỉnh (QT kéo dài).

Lưu ý với phụ nữ có thai

  • Các ADR nặng, thậm chí tử vong, khi người mẹ dùng thuốc trong thời kỳ mang thai đã được ghi nhận.
  • Các ADR cho người mẹ bao gồm tăng nhịp tim, tăng glucose huyết thoáng qua, hạ kali huyết, loạn nhịp tim, phù phổi, thiếu máu cơ tim. Nhịp tim thai tăng và hạ glucose huyết trẻ sơ sinh có thể thấy.
  • Nên dùng thuốc thận trọng cho phụ nữ mang thai khi chuyển dạ để làm giảm cơn co thắt phế quản và chỉ khi lợi ích vượt hẳn nguy cơ. Nhà sản xuất cũng khuyên dùng thuốc thận trọng cho phụ nữ mang thai và cân nhắc lợi ích vượt hẳn nguy cơ có hại cho thai.
  • Để làm giảm cơn co tử cung trong xử trí dọa đẻ non, phải chỉ định đúng cho một số sản phụ vì có nhiều tai biến nguy hiểm và chú ý là nhà sản xuất khuyến cáo không dùng.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Terbutaline tiết vào được sữa mẹ, nhưng thường với lượng ít, không đủ gây hại cho trẻ bú mẹ. Tuy nhiên, vẫn cần dùng thận trọng và cân nhắc giữa lợi ích cho mẹ và tác hại cho con. Muốn dùng thuốc mà không ảnh hưởng đến con, thì nên ngừng cho con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Không có hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc.

Quá liều

Quá liều Terbutaline và xử trí

Quá liều và độc tính

Dùng quá liều Terbutaline sẽ gây ra các biểu hiện của tai biến như phần tác dụng không mong muốn, nhưng mức độ nặng hơn.

Cách xử lý khi quá liều

Điều trị quá liều cấp tính bao gồm chữa triệu chứng, liệu pháp hỗ trợ tim và hô hấp.

Cần gây nôn, sau đó rửa dạ dày, nếu mới được dùng thuốc và người bệnh còn tỉnh.

Nếu người bệnh không nôn được (như người bệnh không còn nhận thức), thì rửa dạ dày sau khi đã đặt ống nội khí quản. Cho một ống nội khí quản, bơm phồng lên để ngăn hít phải các chất trong dạ dày. Dùng than hoạt có thể có ích. Phải theo dõi liên tục người bệnh cho đến

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch.

Không dùng gấp đôi liều đã quy định.

Nguồn tham khảo