Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Bivalirudin
Loại thuốc
Thuốc chống huyết khối, thuốc ức chế trực tiếp thrombin.
Dạng thuốc và hàm lượng
Bột cô đặc để pha dung dịch tiêm hoặc truyền: 250mg.
Bivalirudin là một chất ức chế thrombin trực tiếp và đặc hiệu, liên kết với cả vị trí xúc tác và liên kết anion của thrombin pha dịch và cục máu đông.
Thrombin đóng một vai trò trung tâm trong quá trình hình thành huyết khối, hoạt động để phân cắt fibrinogen thành các đơn phân fibrin và kích hoạt yếu tố XIII thành yếu tố XIIIa, cho phép fibrin phát triển một khung liên kết chéo cộng hóa trị để ổn định huyết khối. Thrombin cũng kích hoạt yếu tố V và VIII, thúc đẩy quá trình tạo thêm thrombin, và kích hoạt các tiểu cầu. Bivalirudin ức chế các tác dụng này của thrombin.
Sự gắn kết và tác động của bivalirudin với thrombin có thể đảo ngược khi thrombin phân cắt từ từ liên kết bivalirudin, Arg3-Pro4, dẫn đến phục hồi chức năng vị trí hoạt động của thrombin. Do đó, bivalirudin ban đầu hoạt động như một chất ức chế hoàn toàn không cạnh tranh của thrombin, nhưng chuyển đổi theo thời gian để trở thành chất ức chế cạnh tranh cho phép các phân tử thrombin bị ức chế ban đầu tương tác với các chất nền đông máu khác và đông máu nếu cần.
Sinh khả dụng của bivalirudin đường tĩnh mạch đạt tuyệt đối và cho tác dụng ngay lập tức. Nồng độ trung bình ở trạng thái ổn định của bivalirudin sau khi truyền tĩnh mạch liên tục với liều 2,5 mg/kg/giờ là 12,4 µg/ml.
Bivalirudin được phân bố nhanh chóng giữa huyết tương và dịch ngoại bào. Thể tích phân bố ở trạng thái ổn định là 0,1 l/kg. Bivalirudin không liên kết với protein huyết tương (ngoài thrombin) hoặc với hồng cầu.
Là một peptide, bivalirudin trải qua quá trình dị hóa thành các axit amin thành phần, với việc tái chế axit amin sau đó trong cơ thể. Bivalirudin được chuyển hóa bởi protease, bao gồm thrombin. Khoảng 20% bivalirudin được bài tiết dưới dạng không đổi qua nước tiểu.
Thải trừ theo quy trình bậc nhất với thời gian bán thải cuối là 25 ± 12 phút ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường. Độ thanh thải tương ứng là khoảng 3,4 ± 0,5 ml/phút/kg.
Sử dụng kết hợp với các sản phẩm thuốc chống đông máu (heparin, warfarin, thuốc làm tan huyết khối hoặc thuốc chống kết tập tiểu cầu) có thể làm tăng nguy cơ chảy máu.
Bivalirudin chống chỉ định trong các trường hợp:
Bivalirudin nên được sử dụng bởi bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị bệnh mạch vành cấp tính hoặc trong các thủ thuật can thiệp mạch vành.
Bệnh nhân đang điều trị PCI, bao gồm cả PCI nguyên phát:
Liều khuyến cáo của bivalirudin cho bệnh nhân đang điều trị PCI là tiêm tĩnh mạch liều nạp 0,75 mg/kg thể trọng, ngay sau đó truyền tĩnh mạch với tốc độ 1,75 mg/kg thể trọng/giờ trong ít nhất thời gian của thủ thuật. Có thể tiếp tục truyền 1,75 mg/kg thể trọng/giờ trong tối đa 4 giờ sau PCI và ở bệnh nhân STEMI nên được tiếp tục đến 4 giờ sau PCI. Có thể tiếp tục truyền với liều thấp hơn, 0,25 mg/kg/giờ, trong 4 - 12 giờ nữa khi cần thiết về mặt lâm sàng.
Bệnh nhân đau thắt ngực không ổn định/nhồi máu cơ tim không có đoạn ST chênh lên (UA/NSTEMI):
Sử dụng đồng thời với liệu pháp chống đông máu khác:
Hiện tại không có chỉ định cho việc sử dụng bivalirudin ở trẻ em dưới 18 tuổi.
Bệnh nhân suy thận:
Bệnh nhân suy gan: Không cần điều chỉnh liều.
Người cao tuổi: Cần tăng cường nhận thức do nguy cơ chảy máu cao ở người cao tuổi vì chức năng thận suy giảm. Điều chỉnh liều cho nhóm tuổi này nên dựa trên chức năng thận.
Xuất huyết nhỏ ở bất kì vị trí nào.
Xuất huyết nặng, giảm hemoglobin.
Giảm tiểu cầu, thiếu máu. Quá mẫn, bao gồm phản ứng phản vệ và sốc.
Đau đầu, tụ máu, huyết áp thấp, chảy máu cam, xuất huyết hầu họng.
Xuất huyết đường tiêu hóa, xuất huyết sau phúc mạc, xuất huyết nướu, buồn nôn.
Tiểu ra máu.
Chỉ số INR tăng. Xuất huyết nội sọ, xuất huyết tai.
Nhồi máu cơ tim, cơn đau thắt ngực, huyết khối động mạch vành, xuất huyết màng ngoài tim, nhịp tim chậm, nhịp nhanh thất.
Phát ban, mày đay, đau lưng, xuất huyết phổi.
Dữ liệu về việc sử dụng bivalirudin ở phụ nữ có thai khá hạn chế. Các nghiên cứu trên động vật không đầy đủ về ảnh hưởng của thuốc đến quá trình mang thai. Do đó, bivalirudin không nên được dùng trong thời kỳ mang thai trừ khi thực sự cần thiết trên lâm sàng cho người mẹ.
Chưa biết liệu bivalirudin có được bài tiết vào sữa mẹ hay không. Bivalirudin nên được dùng thận trọng ở phụ nữ cho con bú.
Bivalirudin không có hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc.
Quá liều và độc tính
Các trường hợp dùng quá liều gấp 10 lần liều khuyến cáo đã được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng. Liều lượng đơn lẻ của bivalirudin lên đến 7,5 mg/kg cũng đã được báo cáo. Tình trạng xuất huyết đã được báo cáo trong các trường hợp quá liều.
Cách xử lý khi quá liều
Trong trường hợp quá liều, nên ngừng điều trị bằng bivalirudin ngay lập tức và theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu xuất huyết ở bệnh nhân.
Trong trường hợp xuất huyết nặng, nên ngừng điều trị bằng bivalirudin ngay lập tức. Hiện tại không có thuốc giải độc đặc hiệu cho bivalirudin, tuy nhiên, bivalirudin có thể được thải qua thẩm phân máu.
Bivalirudin chỉ được sử dụng khi cần thiết, nên không có lịch dùng thuốc hàng ngày.