Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Bệnh mạch vành là gì? Nguyên nhân gây bệnh và nguyên tắc phòng ngừa

Ngày 07/04/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Bệnh mạch vành (CAD) là sự suy giảm lượng máu lưu thông qua các động mạch vành mà nguyên nhân chủ yếu là do các mảng xơ vữa. Chẩn đoán dựa trên dấu hiệu lâm sàng, test gắng sức, ECG, chụp động mạch vành. Điều trị bao gồm thuốc và các thủ thuật để giảm tình trạng thiếu máu cục bộ, phục hồi và cải thiện lưu lượng máu qua mạch vành.

Nội dung chính

Tìm hiểu chung

Bệnh mạch vành là gì?

Bệnh mạch vành là tên của một nhóm các bệnh lý liên quan đến mạch vành (tim được cung cấp máu từ 3 mạch lớn gọi là mạch vành). Các mạch máu này bị tắc nghẽn hay hẹp do các mảng xơ vữa làm lưu lượng máu đến tim giảm.

Bệnh mạch vành có 2 loại:

  • Hội chứng động mạch vành cấp: Cơn đau thắt ngực không ổn định, nhồi máu cơ tim cấp do tắc nghẽn hoàn toàn mạch vành (xơ vữa hoặc huyết khối).

  • Bệnh mạch vành mạn: Âm thầm và tiến triển trong thời gian dài. Triệu chứng chỉ xuất hiện và tăng lên khi động mạch vành bị hẹp nặng hơn theo thời gian.

Triệu chứng

Những dấu hiệu và triệu chứng của bệnh mạch vành

Dấu hiệu thường gặp nhất là bệnh nhân có cơn đau thắt ngực hay khó thở khi gắng sức. Cảm thấy nghẹn, thắt, nặng trong lồng ngực ở bên trái hay sau xương ức, xảy ra khi hoạt động gắng sức, stress. Các cơn đau từ lồng ngực lan lên cổ, hai vai, hàm, tay trái hay sau lưng, thường kéo dài từ vài phút đến dưới 15 phút và giảm khi nghỉ ngơi hay dùng thuốc nitrate.

Biến chứng có thể gặp khi mắc bệnh mạch vành

Đột tử: 30 – 50% bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim cấp bị đột tử trước khi được cấp cứu.

Suy tim.

Hở van tim nặng.

Rối loạn nhịp tim: Như block nhĩ thất (cần đặt các loại máy tạo nhịp), rung nhĩ, nhịp nhanh thất hay rung thất gây đột tử.

Khi nào cần gặp bác sĩ?

Nếu có bất kỳ triệu chứng nào nêu trên xảy ra, bạn nên liên hệ ngay với bác sĩ để được kiểm tra và tư vấn. Chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giảm nguy cơ tăng nặng của bệnh và giúp bạn mau chóng hồi phục sức khỏe.

Nguyên nhân

Nguyên nhân dẫn đến bệnh mạch vành

Theo thông thường, bệnh mạch vành là do:

  • Các mảng xơ vữa mạch vành: Sự lắng đọng cục bộ của các mảng lipid trong các động mạch vành trung bình và lớn.

  • Co thắt mạch vành (nguyên nhân này ít phổ biến hơn).

Rối loạn nội mạc mạch máu có thể làm gia tăng xơ vữa động mạch, góp phần làm co thắt mạch vành. Rối loạn nội mạc mạch máu được xem là nguyên nhân gây ra đau thắt ngực không có hẹp mạch vành hoặc co thắt mạch vành.

Nguyên nhân hiếm gặp hơn là tắc động mạch vành do huyết khối, phình mạch (bệnh Kawasaki), tách động mạch vành và viêm mạch máu (bệnh giang mai, lupus ban đỏ hệ thống).

Nguy cơ

Những ai có nguy cơ mắc phải bệnh mạch vành?

  • Tiền sử gia đình có người thân mắc bệnh về tim mạch.

  • Người mắc bệnh hệ thống (cao huyết áp, suy giáp).

  • Người béo phì.

  • Người ăn mặn.

  • Người cao tuổi.

Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải bệnh mạch vành

Một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh mạch vành, bao gồm:

  • Nồng độ LDL trong máu cao.

  • Lipoprotein trong máu cao.

  • Nồng độ HDL trong máu thấp.

  • Đái tháo đường, đặc biệt là type 2.

  • Hút thuốc.

  • Béo phì.

  • Không hoạt động thể chất.

  • Mức apoprotein B (apo B) cao.

  • Nồng độ CRP cao.

  • Di truyền.

  • Rối loạn chuyển hóa.

  • Chế độ ăn giàu chất béo.

  • Stress.

Phương Pháp Chẩn Đoán & Điều Trị

Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán bệnh mạch vành

  • Khai thác bệnh sử.

  • Xem xét yếu tố nguy cơ.

  • Khám lâm sàng.

  • Nghe tim phổi kết hợp cận lâm sàng.

Các cận lâm sàng cần làm để xác định chẩn đoán là:

  • Điện tâm đồ.

  • Chụp X-Quang tim phổi.

  • Siêu âm tim Doppler màu.

  • Trắc nghiệm gắng sức.

  • Chụp cắt lớp mạch vành có sử dụng cản quang.

  • Thông tim, chụp mạch vành.

Phương pháp điều trị bệnh mạch vành hiệu quả

  • Điều trị nội khoa (thuốc chống kết tập tiểu cầu, thuốc điều trị rối loạn lipid máu, thuốc chẹn beta giao cảm).

  • Can thiệp mạch vành qua da.

  • Dùng thuốc tiêu sợi huyết rTPA đối với trường hợp huyết khối gây nhồi máu cơ tim cấp.

  • Phẫu thuật bắc cầu chủ vành.

Điều trị với mục tiêu làm giảm gánh nặng cho tim bằng cách giảm nhu cầu oxy, cải thiện lưu lượng máu qua mạch vành, ngăn chặn hay đảo ngược quá trình xơ vữa động mạch. Cải thiện lượng máu qua mạch vành có thể được can thiệp bằng PCI (can thiệp mạch vành qua da) hay CABG (phẫu thuật bắt cầu chủ vành). Nếu bệnh nhân bị huyết khối động mạch vành cấp có thể dùng thuốc tiêu sợi huyết.

Điều trị nội khoa

Phụ thuộc vào triệu chứng, các loại rối loạn và chức năng tim. Hiện thuốc chống kết tập tiểu cầu đang được khuyến cáo để ngăn sự hình thành huyết khối và statin để điều trị rối loạn lipid máu. Thuốc chẹn beta có thể làm giảm các triệu chứng đau thắt ngực bởi cơ chế làm giảm nhịp tim, giảm co bóp, giảm nhu cầu oxy cơ tim từ đó làm giảm tỷ lệ tử vong sau nhồi máu (đặc biệt sau nhồi máu cơ tim bệnh nhân có rối loạn chức năng thất trái). Thuốc chẹn kênh calci cũng thể hiện hữu ích và thường kết hợp với thuốc chẹn beta trong điều trị cao huyết áp và chứng đau thắt ngực. Sử dụng nitrates khi cần làm giãn động mạch vành, làm giảm hoạt động của tim và giảm đau thắt ngực một cách nhanh chóng (nhưng không làm giảm tỷ lệ tử vong).

Can thiệp mạch vành qua da - PCI

PCI được chỉ định khi bệnh nhân mắc hội chứng mạch vành cấp (ACS) hay bệnh tim thiếu máu cục bộ ổn đinh có đau thắt ngực dù đã điều trị nội khoa đến liều tối ưu.

Ban đầu PCI chỉ là thủ thuật nong bóng mạch vành đơn thuần, nhưng có khoảng 5 – 8% người bệnh bị tắc mạch đột ngột sau khi thực hiện nong bóng, dẫn đến nhồi máu cơ tim cấp và phải giải phẫu bắc cầu khẩn cấp. Bên cạnh đó, có khoảng 30 – 40% bệnh nhân sau khi nong bóng 6 tháng bị tái hẹp trở lại và có 1/3 trong số đó phải đi tái nong mạch hoặc phải thực hiện CABG. Đặt stent sau khi nong mạch có thể làm giảm tỷ lệ tái hẹp,

Stent phủ thuốc là stent mạch vành được phủ thêm thuốc chống nội mạc hóa như everolimus, zotalimus) trong thời gian vài tuần cho kết quả làm giảm tỷ lệ tái hẹp xuống < 10%. Bệnh nhân không có nhồi máu cơ tim hay các biến chứng nguy hiểm có thể trở lại làm việc, sinh hoạt bình thường sau khi đặt stent, nhưng cần tránh các hoạt động gắng sức trong 6 tuần.

Huyết khối trong stent xảy ra do khả năng sinh huyết khối vốn có của stent kim loại. Đa số trường hợp xảy ra trong vòng 24 – 48 giờ đầu tiên, nhưng vẫn có một số trường hợp xảy ra muộn hơn, sau 30 ngày hay thậm chí là hơn 1 năm sau đối với cả stent kim loại hay stent phủ thuốc, nhất là sau khi bệnh nhân ngừng uống thuốc chống kết tập tiểu cầu. Khi đặt stent kim loại, các tế bào nội mạc tăng sinh, mọc bò lên và phủ kín khung stent, làm gia tăng nguy cơ huyết khối trong stent, tuy nhiên sử dụng stent phủ thuốc chống nội mạc hóa ức chế quá trình nội mạc tăng sinh và làm giảm nguy cơ huyết khối. Bệnh nhân đặt stent vẫn cần được điều trị với thuốc chống kết tập tiểu cầu. Phác đồ tiêu chuẩn dành cho bệnh nhân có đặt stent bao gồm các điều sau:

  • Thuốc chống đông máu heparin hay thuốc tương tự (như bivalirudin).

  • Dùng aspirin vô thời hạn.

  • Clopidogrel, ticagrelor hay prasugrel trong ít nhất 6 – 12 tháng.

CABG - Phẫu thuật bắt cầu chủ vành

CABG là phương pháp hữu hiệu để điều trị trường hợp hẹp động mạch vành nặng, cải thiện đáng kể lưu lượng máu cung cấp cho tim và làm giảm đau thắt ngực. Bác sĩ sẽ dùng một đoạn ống được ghép bằng tĩnh mạch hay động mạch nối phía sau đoạn mạch vành bị hẹp. Đoạn ống ghép đó có thể là tĩnh mạch hiển ở chân, động mạch vú bên trong thanh ngực hay động mạch quay từ cổ tay. CABG cho thấy vượt trội hơn PCI đối với bệnh nhân đái tháo đường và bệnh nhân có nhiều mạch có thể dùng để phẫu thuật.

CABG chỉ được thực hiện khi tim ngừng đập và dùng sự hỗ trợ từ bộ tim phổi nhân tạo. Nguy cơ của CABG là nhồi máu cơ tim hay nhồi máu não, nguy cơ tử vong nếu phải phẫu thuật lần 2 cao hơn gấp 3 – 5 lần so với chỉ phẫu thuật 1 lần.

Chế Độ Sinh Hoạt & Phòng Ngừa

Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của bệnh mạch vành

Chế độ sinh hoạt:

  • Cai thuốc lá.

  • Tập thể dục tối thiểu 30 phút mỗi ngày như đi bộ, đạp xe, bơi lội,..

  • Kiểm soát cân nặng, đường huyết, mỡ máu, huyết áp.

Chế độ dinh dưỡng:

  • Ăn uống lành mạnh.

  • Thực hiện chế độ ăn ít muối, ít béo.

Phương pháp phòng ngừa bệnh mạch vành

Để phòng ngừa bệnh hiệu quả, bạn có thể tham khảo một số gợi ý dưới đây:

  • Không hút thuốc lá.

  • Giảm cân.

  • Chế độ ăn lành mạnh.

  • Tập thể dục thường xuyên.

  • Điều chỉnh mức lipid máu.

  • Giảm ăn muối.

  • Kiểm soát huyết áp.

  • Kiểm soát lượng đường trong máu.

Nguồn tham khảo
  1.  MSD Manual

  2. Sức khỏe đời sống: https://suckhoedoisong.vn/phau-thuat-bac-cau-dong-mach-vanh-giai-phap-toi-uu-giam-thieu-nguy-co-nhoi-mau-co-tim-169211215160727189.htm 

Các bệnh liên quan

  1. Bệnh Buerger

  2. Suy tim

  3. Tim to

  4. Tái cực sớm

  5. Viêm đa vi mạch

  6. Cơ tim hạn chế

  7. Bướu tim

  8. Giãn tĩnh mạch

  9. Nhồi máu cơ tim

  10. Bệnh động mạch chủ