Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Cam thảo là cây của miền núi ôn đới, phân bố chủ yếu ở Nga, Trung Quốc, Mông Cổ, Afghanistan, Iran… Nhập giống từ Trung Quốc và Nga, đem về trồng thử nghiệm ở Vĩnh Phú (Tam Đảo), Hà Nội, Hải Hưng nhưng chưa phát triển được rộng rãi.
Tên Tiếng Việt: Cam thảo.
Tên khác: Lộ thảo, Cam thảo bắc.
Tên khoa học: Glycyrrhiza uralensis Fisch. Đây là một loài thực vật thuộc họ Đậu (Fabaceae).
Cây thảo sống lâu năm, cao 30 - 100 cm. Rễ dài màu vàng nhạt. Cơ thể có lông ngắn, mềm. Lá mọc so le, kép, có lông chim lẻ, gồm 9 - 17 lá chét hình bầu dục, nguyên. Cụm hoa ở nách lá, hoa nhỏ hơn, màu hoa oải hương. Vỏ quả cong hình lưỡi liềm, dài 3 - 4 cm, rộng 6 - 8 mm, màu nâu đen, có lông dày, chứa 2 - 8 hạt nhỏ dẹt, màu nâu bóng.
Loài Cam thảo nhẵn – Glycyrrhiza glabra L. cũng thường được sử dụng. Cây cao 1 - 1,5 m, cũng có rễ dài màu vàng nhạt. Lá kép lông chim lẻ có lá chét nguyên với hình trái xoan tù. Hoa nhỏ hợp thành chùm dài mọc đứng màu lơ tím sáng. Quả đậu dẹp thuôn, thẳng, hoặc hơi cong, không có lông, nhỏ hơn loài trên và chỉ chứa 2 - 4 hạt tròn.
Cây ôn đới Âu Á, phân bố chủ yếu ở Nga, Trung Quốc, Mông Cổ, Afghanistan, Iran... Tai đã nhập giống từ Trung Quốc và Nga về trồng thử nghiệm ở Vĩnh Phú (Tam Đảo), Hà Nội, Hải Tây nhưng chưa được phổ biến rộng rãi. Ở nước ta, Cam thảo có thể nở hoa sau 3 năm sinh trưởng, nhưng năng suất thấp. Đến 5 tuổi cây ra hoa nhiều và cho quả cao hơn. Thời kỳ ra hoa nói chung là tháng 6 - 7, thời kỳ đậu quả là tháng 8 - 9. Người ta thu hoạch Cam thảo vào khoảng năm thứ năm, thường vào mùa đông khi cây chết. Tại thời điểm này, bộ rễ đã chắc, nặng, nhiều bột và chất lượng tốt. Dùng bàn chải để loại bỏ đất. Phân loại thành lớn, nhỏ và khô. Khi khô 50%, bó thành từng bó, sau đó phơi khô chỉ cắt phần ngọn, không lấy rễ nên vỏ vẫn giữ được màu nâu đỏ rất đẹp. Thường dùng dưới dạng Sinh thảo, Chích thảo, bột Cam thảo:
Bột Cam thảo: Cạo sạch vỏ ngoài, cắt miếng tròn. Sau đó sấy khô, nghiền thành bột mịn vừa. Bảo quản trong thùng kín và để nơi khô ráo.
Bộ phận sử dụng được của Cam thảo là rễ và thân rễ.
Rễ của Cam thảo – G. uralensis chứa 4,7 - 10,97% là glucid và tinh bột là 4,17 - 5,92%. Glycyrrhizin là hoạt chất thuộc nhóm saponosid, thuộc nhóm flavonoid là liquiritin, liquiritigenin, isoliquiritigenin, isoliquiritin, neo isoliquiritin, neo-liquiritin, licurasid.
Cam thảo có tính bình và vị ngọt. Sinh thảo có tác dụng giải độc và tả hoả; Cam thảo tẩm mật sao vàng (Chích thảo) có tính ấm và có tác dụng bổ (ôn trung) nhuận phế, điều hoà các vị thuốc.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Sinh thảo được dùng chữa cảm, mất tiếng, ho, viêm họng, đau dạ dày, mụn nhọt, tiêu chảy, ngộ độc. Chích thảo dùng chữa tỳ vị hư nhược, thân thể mệt mỏi, kém ăn, tiêu chảy, ho do phế hư, khát nước do vị hư.
Theo nghiên cứu thực nghiệm các tác dụng gây trấn tĩnh, giảm ho, ức chế thần kinh trung ương, tác dụng giải co thắt cơ trơn, tăng bài tiết mật, gây tăng tiết dịch vị của histamin, chống viêm và chống dị ứng, tác dụng giải độc, tác dụng oestrogen, nhuận tràng, lợi tiểu.
Ngày dùng 4 – 20g dưới dạng thuốc hãm, thuốc bột, nước nấu và cao mềm.
Cam thảo còn được dùng trong đông y chữa loét dạ dày, ruột, có tác dụng giảm loét, giảm tiết acid hydrochloric, giảm co thắt cơ, chữa bệnh Addison… Ngoài ra, còn dùng làm tá dược thuốc viên, thuốc giải độc, thuốc ho. Cam thảo còn được sử dụng làm thuốc chống co thắt trong các nước uống nhuận tràng, làm chất thơm trong các hỗn hợp thuốc xông; còn dùng để chế nước chiết tinh hay khô, dùng chế nước uống giải khát, làm mứt kẹo, tẩm thuốc lá, dùng trong mỹ phẩm.
Trị ho lao và ho lâu ngày
Dùng Cam thảo nướng 120g nghiền thành bột, uống 4g/lần, ngày uống 3 - 4 lần (Nam dược thần hiệu).
Loét dạ dày
Dùng cao Cam thảo 2 phần hoà tan với nước uống 1 phần. Ngày uống làm 3 lần, 1 thìa cà phê mỗi lần uống. Không uống liên tục quá 3 tuần liên tiếp.
Trị tâm phế suy nhược, khó thở, mệt xỉu, mạch nhỏ yếu (huyết áp thấp hay hạ đường huyết)
Dùng Cam thảo 12g, Nhị sâm 8g, Đương quy 10g nghiền thành bột uống 4g mỗi lần, ngày uống 3 - 4 lần hay sắc uống lúc nguy cấp.
Trị mụn nhọt và ngộ độc
Dùng cao mềm Cam thảo, uống 1 - 2 thìa cà phê mỗi ngày.
Bệnh nhân tỳ vị hư nhược, chướng bụng, nôn mửa, huyết áp thấp và tiểu đường không nên dùng. Không dùng với Đại kích, Cam toại, Nguyên hoa và Hải tảo.