Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Chloramphenicol succinate

Chloramphenicol succinate: Chất kháng sinh phổ rộng

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Chloramphenicol succinate (Chloramphenicol)
Loại thuốc
Kháng sinh
Dạng thuốc và hàm lượng
Lọ 1,0 g chloramphenicol (dạng natri succinat) để pha tiêm.

Chỉ định

Chỉ dùng Chloramphenicol succinate để điều trị những nhiễm khuẩn nặng do vi khuẩn nhạy cảm, khi những thuốc ít độc hơn không hiệu quả hoặc bị chống chỉ định.

Nhiễm khuẩn do Rickettsia: Chloramphenicol là thuốc lựa chọn đối với nhiễm khuẩn do Rickettsia khi không thể dùng tetracyclin (trẻ em dưới 8 tuổi và người mang thai)

Bệnh thương hàn: Hiện nay không còn dùng chloramphenicol trong điều trị bệnh thương hàn do Salmonella typhi (vì chỉ còn dưới 20% trường hợp nhạy cảm). Không dùng chloramphenicol để điều trị trường hợp mang mầm bệnh thương hàn.

Nhiễm khuẩn do Haemophilus: Không nên dùng chloramphenicol làm thuốc chọn lựa đầu tiên để điều trị viêm màng não và những nhiễm khuẩn khác do Haemophilus influenzae khi có thể dùng các kháng sinh khác có hiệu quả, có khả năng khuếch tán vào dịch não tủy và ít độc hơn chloramphenicol (ví dụ một số cephalosporin thế hệ 3).

Dược lực học

Chloramphenicol succinatelà kháng sinh, ban đầu được phân lập từ Streptomyces venezuelae, nay được sản xuất bằng phương pháp tổng hợp. Chloramphenicol thường có tác dụng kìm khuẩn, nhưng có thể diệt khuẩn ở nồng độ cao hoặc đối với những vi khuẩn nhạy cảm cao.

Chloramphenicol ức chế tổng hợp protein ở những vi khuẩn nhạy cảm bằng cách gắn vào tiểu thể 50S của ribosom. Phổ kháng khuẩn chloramphenicol có tác dụng trên nhiều chủng vi khuẩn, mặc dù trong phần lớn các trường hợp có thể tìm được kháng sinh ít độc tính hơn để thay thế.

Vi khuẩn Gram dương:

  • Các tụ cầu Gram dương như S. epidermidis, một số chủng S. aureus, và các liên cầu như S. pneumoniae, S. pyogenes, Viridans streptococci nhạy cảm với thuốc; Tụ cầu kháng meticilin và Enterococcus faecalis thường kháng thuốc.
  • Các trực khuẩn Gram dương như Bacillus anthracis, Corynebacterium diphtheriae, và một số chủng kỵ khí như Peptococcus và Peptostreptococcus spp. thường nhạy cảm.

Vi khuẩn Gram âm:

  • Cầu khuẩn Gram âm như Neisseria meningitidis và N. gonorrhoeae nhạy cảm cao;
  • Các vi khuẩn Gram âm nhạy cảm khác bao gồm Haemophilus influenzae và một số chủng như Bordetella pertussis, Brucella abortus, Campylobacter spp., Legionella pneumophila, Pasteurella, Vibrio spp.
  • Các chủng vi khuẩn họ Enterobacteriaceae có độ nhạy cảm rất khác nhau, nhiều chủng đã kháng mắc phải với chloramphenicol. Pseudomonas aeruginosa thường kháng thuốc, mặc dù Burkholderia spp. có thể nhạy cảm.
  • Một số chủng Gram âm kỵ khí có thể nhạy cảm hoặc nhạy cảm trung gian, bao gồm Bacteroides fragilis, Veillonella, và Fusobacterium spp.

Các vi khuẩn nhạy cảm khác bao gồm Actinomyces spp., Leptospira spp., Treponema pallidum, Chlamydiaceae, Mycoplasma spp., và Rickettsia spp.

Chloramphenicol không có tác dụng trên nấm, protozoa và virus.

Động lực học

Hấp thu

Sau khi tiêm tĩnh mạch chloramphenicol natri succinat, có sự khác nhau đáng kể giữa các cá thể về nồng độ chloramphenicol trong huyết tương, tùy theo độ thanh thải của thận.

Phân bố

Chloramphenicol succinate phân bố rộng khắp trong phần lớn mô cơ thể và dịch, kể cả nước bọt, dịch cổ trướng, dịch màng phổi, hoạt dịch, thủy dịch và dịch kính. Nồng độ thuốc cao nhất trong gan và thận.

Chloramphenicol succinat có thể tích phân bố 0,2-3,1L / kg, liên kết với protein 57-92% trong huyết tương. Nửa đời huyết tương của chloramphenicol ở người lớn có chức năng gan và thận bình thường là 1,5 - 4,1 giờ.

Chuyển hóa

Chloramphenicol bị khử hoạt chủ yếu ở gan do glucuronyl transferase

Thải trừ

Ở người lớn có chức năng thận và gan bình thường, sau khi tiêm tĩnh mạch chloramphenicol natri sucinat, khoảng 30% liều bài tiết dưới dạng không đổi trong nước tiểu. Một lượng nhỏ Chloramphenicol succinate dưới dạng không đổi bài tiết trong mật và phân sau khi uống thuốc.

Tuy vậy, tỷ lệ liều bài tiết dưới dạng không đổi trong nước tiểu biến thiên đáng kể, trong phạm vi 6 - 80% ở trẻ sơ sinh và trẻ em.

Tương tác thuốc

Chloramphenicol succinate có thể tác động tới chuyển hóa của clorpropamid, dicumarol, phenytoin và tolbutamid như vậy có thể kéo dài nửa đời huyết tương và làm tăng tác dụng của những thuốc này.

Ngoài ra, chloramphenicol có thể kéo dài thời gian prothrombin ở người bệnh nhận liệu pháp chống đông vì tác động tới sự sản sinh vitamin K của vi khuẩn đường ruột.

Dùng đồng thời chloramphenicol và phenobarbital hoặc rifampin có thể dẫn đến giảm nồng độ thuốc kháng sinh trong huyết tương.

Khi dùng đồng thời với những chế phẩm sắt, vitamin B12 hoặc acid folic, chloramphenicol có thể làm chậm đáp ứng với những thuốc này.

Nên tránh dùng đồng thời chloramphenicol với những thuốc có thể gây suy giảm tủy xương.

Chống chỉ định

Chống chỉ định Chloramphenicol succinate đối với người bệnh có tiền sử quá mẫn và/hoặc bị các phản ứng độc hại do thuốc.

Phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú.

Loạn chuyển hóa porphyrin cấp.

Không được dùng chloramphenicol để điều trị những nhiễm khuẩn thông thường hoặc trong những trường hợp không được chỉ định, như cảm lạnh, cúm, nhiễm khuẩn họng; hoặc dự phòng nhiễm khuẩn.

Liều lượng & cách dùng

Liều lượng

Dùng toàn thân:

Liều lượng được tính theo chloramphenicol base (1,4 g chloramphenicol natri succinat tương đương với 1 g chloramphenicol base).

Thuốc tiêm:

Chloramphenicol natri succinat được tiêm tĩnh mạch. Để tiêm tĩnh mạch, cho 10 ml nước để pha loãng (ví dụ, nước vô khuẩn để tiêm, thuốc tiêm dextrose 5%) vào lọ chứa 1 g chloramphenicol để được dung dịch chứa 100 mg chloramphenicol trong 1 ml; tiêm TM liều thuốc nói trên trong thời gian ít nhất là 1 phút.

Cách dùng

Người lớn

Liều tiêm tĩnh mạch Chloramphenicol succinate thường dùng đối với người lớn có chức năng thận và chức năng gan bình thường là 50 - 100 mg/kg/ngày, chia thành mỗi 6 giờ. Tối đa 4g/ngày

Trường hợp nhiễm khuẩn do vi khuẩn có mức độ kháng thuốc trung bình, ban đầu dùng liều 75 mg/kg mỗi ngày, rồi giảm liều xuống 50 mg/kg mỗi ngày trong thời gian sớm nhất có thể được.

Trẻ em

Liều tiêm ở trẻ em (trên 28 ngày) là 50 - 100 mg/kg/ngày, chia thành mỗi 6 giờ. Tối đa 2 - 4 g/ngày.

Trong trường hợp không có thuốc khác thay thế, có thể dùng chloramphenicol cho trẻ sơ sinh đủ tháng và thiếu tháng dưới 2 tuần tuổi với liều 25 mg/kg/ngày chia làm 4 lần. Trẻ đủ tháng trên 2 tuần tuổi có thể dùng liều 50 mg/kg/ngày, chia làm 4 lần.

Đối tượng khác

Bệnh nhân suy thận: Nhà sản xuất không cung cấp hướng dẫn điều chỉnh liều lượng cụ thể trong nhãn thuốc; tuy nhiên, việc điều chỉnh liều lượng có thể cần thiết. Nên sử dụng thận trọng; theo dõi nồng độ thuốc trong huyết thanh.

Bệnh nhân suy gan: Nhà sản xuất không cung cấp hướng dẫn điều chỉnh liều lượng cụ thể trong nhãn thuốc; tuy nhiên, việc điều chỉnh liều lượng có thể cần thiết. Nên sử dụng thận trọng; theo dõi nồng độ thuốc trong huyết thanh.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Ngoại ban, buồn nôn, nôn, tiêu chảy.

Ít gặp

Giảm bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu và thiếu máu với giảm hồng cầu lưới (có thể phục hồi), mày đay, phản ứng quá mẫn.

Hiếm gặp

Nhức đầu, mất bạch cầu hạt, giảm toàn thể huyết cầu, thiếu máu không tái, viêm dây thần kinh thị giác, viêm đa thần kinh ngoại biên, liệt cơ mắt, lú lẫn, hội chứng xám ở trẻ sơ sinh, và trẻ nhỏ dưới 2 tuần tuổi.

Lưu ý

Lưu ý chung

Tác dụng trên huyết học: các rối loạn về huyết nghiêm trọng và có thể gây tử vong như suy tuỷ xương (thiếu máu bất sản), thiếu máu do giảm sản xuất, giảm tiểu cầu và giảm bạch cầu hạt đã được biết đến sau khi dùng chloramphenicol.

Ngoài ra, đã có các báo cáo về thiếu máu bất sản do chloramphenicol mà sau này diễn tiến đến leukemia (ung thư máu dòng bạch cầu).

Rối loạn huyết học có thể xảy ra cả sau khi điều trị ngắn hạn và dài hạn với thuốc. Chloramphenicol không nên được sử dụng nếu có các thuốc khác hiệu quả và ít độc tính hơn.

Hội chứng xám:

  • Hội chứng này có thể xảy ra khi dùng chloramphenicol trên trẻ sơ sinh thiếu tháng và trẻ sơ sinh, phần lớn các trường hợp gặp khi dùng thuốc ngay trong vòng 48 giờ đầu đời của trẻ.
  • Hội chứng xám cũng có thể xảy ra ở trẻ đến 2 tuổi và ở những trẻ sinh ra bởi các bà mẹ đã sử dụng chloramphenicol trong giai đoạn cuối của thai kỳ hoặc khi chuyển dạ.
  • Các triệu chứng của hội chứng xám thường xuất hiện 2 - 9 ngày sau khi bắt đầu điều trị chloramphenicol với các biểu hiện bỏ ăn, trướng bụng, có hoặc không có nôn, xanh tím tiến triển, trụy mạch có thể kèm theo rối loạn hô hấp, tử vong có thể xảy ra trong vòng vài giờ.

Tác dụng trên thần kinh:

  • Viêm dây thần kinh thị giác, hiếm khi dẫn đến mù mắt, đã được báo cáo sau khi điều trị dài hạn chloramphenicol liều cao.
  • Viêm dây thần kinh ngoại vi cũng đã xảy ra sau khi điều trị chloramphenicol lâu dài.
  • Nếu xảy ra viêm dây thần kinh thị giác hoặc viêm dây thần kinh ngoại vi, nên dừng ngay lập tức chloramphenicol.

Thận trọng khác:

Dùng chloramphenicol có thể dẫn đến sự sinh trưởng quá mức những vi khuẩn không nhạy cảm, kể cả nấm. Thận trọng ở bệnh nhân thiếu hụt G6PD và bệnh nhân suy giảm chức năng thận và/hoặc gan.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Không sử dụng chloramphenicol cho phụ nữ có thai, lưu ý nếu dùng chloramphenicol cho phụ nữ mang thai gần đến kỳ sinh nở hoặc trong khi chuyển dạ có thể gây hội chứng xám ở trẻ sơ sinh.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Chloramphenicol được phân bố vào trong sữa. Không sử dụng cho phụ nữ đang cho con bú vì có thể gây suy tủy xương ở trẻ. Nồng độ thuốc trong sữa mẹ thường không đủ để gây hội chứng xám cho con.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Không có báo cáo.

Quá liều

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc Chloramphenicol succinate, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Những triệu chứng quá liều gồm thiếu máu, nhiễm toan chuyển hóa, hạ thân nhiệt và hạ huyết áp.

Cách xử lý khi quá liều Chloramphenicol succinate

Điều trị triệu chứng sau khi rửa dạ dày.