Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Cyclizine (cyclizin)
Loại thuốc
Thuốc kháng histamin và chống nôn, dẫn xuất piperazine
Dạng thuốc và hàm lượng
Cyclizine được chỉ định ở người lớn và trẻ em từ 6 tuổi trở lên để phòng ngừa và điều trị buồn nôn và nôn, bao gồm:
Cyclizine có thể có lợi trong việc giảm nôn mửa và các cơn chóng mặt liên quan đến bệnh Menière và các dạng rối loạn tiền đình khác.
Cyclizine tiêm tĩnh mạch cũng được chỉ định trước khi phẫu thuật ở những bệnh nhân phải phẫu thuật cấp cứu để giảm nguy cơ trào ngược và hít dịch dạ dày trong quá trình khởi mê toàn thân.
Cyclizine đường tiêm không được cấp phép dùng ở trẻ em.
Cyclizine là một chất đối kháng thụ thể histamine H1 thuộc nhóm piperazine được đặc trưng bởi tỷ lệ gây buồn ngủ thấp. Thuốc có đặc tính kháng cholinergic và chống nôn. Cơ chế chính xác mà cyclizine có thể ngăn ngừa hoặc ngăn chặn cả buồn nôn và nôn do các nguyên nhân khác nhau vẫn chưa được biết rõ.
Người ta cho rằng, cyclizine làm giảm kích thích mê đạo và cả hệ tiền đình, và có thể ảnh hưởng đến vùng kích hoạt thụ thể hóa học ở hành não. Cyclizine cũng có tác dụng kháng cholinergic, kháng histaminic, ức chế hệ thần kinh trung ương và gây tê cục bộ.
Cyclizine được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa. Sau khi uống tác dụng khởi phát trong vòng 30 phút, tối đa trong vòng 1-2 giờ và kéo dài trong 4-6 giờ.
Ở những người tình nguyện trưởng thành khỏe mạnh, việc sử dụng một liều uống duy nhất 50 mg cyclizine cho nồng độ đỉnh trong huyết tương khoảng 70 ng/mL đạt được vào khoảng hai giờ sau khi dùng thuốc.
Norcyclizine, dẫn xuất N-demethyl hóa, đã được xác định là chất chuyển hóa của cyclizine. Norcyclizine có ít hoạt tính kháng histamine H1 so với cyclizine và được phân bố rộng rãi khắp các mô và có thời gian bán thải trong huyết tương khoảng 20 giờ.
Thời gian bán thải trong huyết tương khoảng 20 giờ. Ít thải trừ qua nước tiểu.
Cyclizine có thể có tác dụng hiệp đồng với rượu và các thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương khác như thuốc ngủ, thuốc an thần, thuốc gây mê, thuốc chống loạn thần, thuốc an thần.
Cyclizine tăng cường tác dụng gây ngủ của pethidine.
Cyclizine có thể làm mất các lợi ích trên huyết động của thuốc giảm đau opioid.
Do hoạt tính kháng cholinergic, cyclizine có thể làm tăng tác dụng phụ của các loại thuốc kháng cholinergic khác và có gia tăng tác dụng phụ kháng muscarinic với các thuốc kháng muscarinic khác như atropine và một số thuốc chống trầm cảm như chống trầm cảm ba vòng và ức chế monoamine oxidase.
Cyclizine có thể che dấu các dấu hiệu cảnh báo độc tính trên tai của một số thuốc độc tai như kháng sinh aminoglycoside.
Viên nén: 50 mg/lần, có thể lặp lại tối đa ba lần một ngày.
Ngừa say tàu xe: Dùng thuốc khoảng một đến hai giờ trước khi khởi hành.
Đường tiêm: 50 mg tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch đến ba lần mỗi ngày.
Khi dùng đường tĩnh mạch, cyclizine nên được tiêm chậm vào máu, chỉ rút lượng máu tối thiểu vào ống tiêm.
Để ngăn ngừa buồn nôn và nôn sau phẫu thuật, dùng liều đầu tiên bằng cách tiêm tĩnh mạch chậm 20 phút trước khi kết thúc phẫu thuật.
Trẻ em dưới 6 tuổi: Không dùng.
Trẻ em từ 6 đến 12 tuổi: 25 mg uống, có thể lặp lại tối đa ba lần một ngày.
Trẻ em trên 12 tuổi: 50 mg uống, có thể lặp lại tối đa ba lần một ngày.
Người cao tuổi: Dùng liều tương tự người lớn.
Mất bạch cầu hạt, giảm bạch cầu, thiếu máu tan máu, giảm tiểu cầu. Nhịp tim nhanh, đánh trống ngực, loạn nhịp tim. Ù tai, nhìn mờ, giảm thị lực, khô miệng, mũi họng, táo bón, tăng trào ngược dạ dày, buồn nôn, nôn mửa, đau bụng tiêu chảy, mất vị giác, suy nhược. Rối loạn chức năng gan, viêm gan quá mẫn, vàng da ứ mật và viêm gan ứ mật.
Phản ứng quá mẫn, bao gồm cả phản vệ. Co giật, co thắt cơ, các tác dụng trên hệ thần kinh trung ương bao gồm buồn ngủ, nhức đầu, mất phối hợp, loạn trương lực cơ, rối loạn vận động, rối loạn vận động ngoại tháp, run, co giật, chóng mặt, giảm ý thức, rối loạn ngôn ngữ thoáng qua, loạn cảm và múa giật toàn thân. Mất phương hướng, bồn chồn, lo lắng, hưng phấn, mất ngủ, ảo giác về thính giác và thị giác. Bí tiểu, co thắt phế quản, ngưng thở. Mày đay, phát ban, phù mạch, phản ứng dị ứng trên da, nhạy cảm ánh sáng. Tăng huyết áp, hạ huyết áp.
Do thiếu dữ liệu chính xác, việc sử dụng cyclizine trong thai kỳ không được khuyến cáo.
Cyclizine được bài tiết qua sữa mẹ; tuy nhiên, mức độ vẫn chưa được định lượng. Việc thỉnh thoảng dùng cyclizine trong thời kỳ cho con bú có thể chấp nhận được. Tuy nhiên không nên dùng liều cao và kéo dài.
Bệnh nhân không nên lái xe hoặc vận hành máy móc cho đến khi đã xác định được đáp ứng của cơ thể với cyclizine. Cyclizine có thể có tác dụng hiệp đồng với rượu và các chất ức chế hệ thần kinh trung ương khác, ví dụ như thuốc ngủ và thuốc an thần.
Quá liều và độc tính
Các triệu chứng ngộ độc cấp tính chủ yếu do tác dụng kháng cholinergic ngoại biên và tác dụng lên hệ thần kinh trung ương. Các triệu chứng kháng cholinergic ngoại biên bao gồm khô miệng, mũi và cổ họng, mờ mắt, nhịp tim nhanh và bí tiểu.
Các tác động lên hệ thần kinh trung ương bao gồm buồn ngủ, chóng mặt, mất phối hợp, mất điều hòa, suy nhược, hưng phấn, mất phương hướng, suy giảm khả năng phán đoán, ảo giác, tăng vận động, rối loạn vận động ngoại tháp, co giật, tăng cao thân nhiệt và ức chế hô hấp.
Cách xử lý khi quá liều
Trong xử trí quá liều cấp tính với cyclizine, nên thực hiện rửa dạ dày và các biện pháp hỗ trợ hô hấp và tuần hoàn nếu cần. Co giật nên được kiểm soát theo cách thông thường với liệu pháp chống co giật đường tiêm.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Tên thuốc: Anastrozole
Ngày cập nhật: 30/07/2021