Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Cyproterone acetate

Cyproterone acetate: Thuốc hormon kháng androgen

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Cyproterone acetate

Loại thuốc

Thuốc hormon kháng androgen

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén: 50 mg, 100 mg

Viên nén bao đường dạng hỗn hợp: 2 mg/ 0,035 mg

Viên nén bao phim dạng hỗn hợp: 2 mg/ 2 mg

Chỉ định

Ở nam giới:

Kiểm soát ham muốn tình dục ở nam giới cường độ cao và / hoặc sai lệch về tình dục kết hợp với tâm lý trị liệu.

Để giảm thiểu sự lệch lạc tình dục ở nam giới, có thể sử dụng cyproterone acetate 50 mg hoặc 100 mg khi các biện pháp can thiệp khác được coi là không phù hợp.

Bệnh ung thư tuyến tiền liệt:

  • Thuốc kháng androgen khi không thể phẫu thuật được.
  • Giảm tình trạng tăng hormon sinh dục nam lúc đầu kết hợp điều trị với các thuốc đồng vận GnRH.
  • Điều trị giảm nhẹ và lâu dài khi các chất đồng vận GnRH hoặc phẫu thuật bị chống chỉ định, không được dung nạp hoặc khi điều trị bằng đường uống được ưu tiên hơn.
  • Điều trị triệu chứng bốc hỏa ở những bệnh nhân đang điều trị bằng các chất đồng vận GnRH hoặc những người đã phẩu thuật cắt bỏ tinh hoàn.

Ở nữ giới:

Những dấu hiệu nặng của chứng nam hóa: rậm lông chủ yếu ở nữ không phải do khối u (vô căn, hội chứng buồng trứng đa nang) khi ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống tâm lý, tình cảm xã hội, rụng tóc nhiều phụ thuộc androgen, các dạng nặng của mụn trứng cá và/hoặc tăng tiết bã nhờn.

Dược lực học

Cyproterone acetate ức chế cạnh tranh tác dụng androgen tại thụ thể androgen trên các cơ quan đích như tuyến tiền liệt, tuyến sinh dục, vỏ thượng thận.

Cyproterone acetate kháng gonadotropin gây giảm tổng hợp testosterone tinh hoàn làm giảm testosterone trong huyết thanh.

Động lực học

Hấp thu

Hấp thu nhanh chóng và hoàn toàn trên một khoảng liều rộng. Sinh khả dụng của cyproterone acetate hầu như hoàn toàn, khoảng 88%.

Phân bố

Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được sau 3 giờ. Cyproterone acetate gần như chỉ liên kết với albumin huyết tương. Bởi vì liên kết với protein là không đặc hiệu, những thay đổi về mức độ SHBG (globulin liên kết hormone giới tính) không ảnh hưởng đến dược động học của cyproterone acetate.

Chuyển hóa

Cyproterone acetate được chuyển hóa bằng nhiều con đường khác nhau gồm: hydroxyl hóa và liên hợp, chất chuyển hóa chính trong huyết tương là dẫn xuất 15 β-hydroxycyproterone. Quá trình chuyển hóa pha 1 chủ yếu xúc tác bởi enzyme cytochrome P450 CYP3A4.

Thải trừ

Một phần nguyên vẹn qua mật, phần lớn qua nước tiểu dạng chuyển hóa. Tỉ lệ qua nước tiểu/ mật là 3:7. T1/2= 1,7 ngày.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Thiazolidinedione (pioglitazone và rosiglitazone): tăng nồng độ thiazolidinedione trong máu.

Ketoconazole, itraconazole, clotrimazole, ritonavir và các chất ức chế CYP3A4 mạnh khác: tăng nồng độ cyproterone acetate trong máu.

Rifampicin, phenytoin và chất cảm ứng CYP3A4 mạnh khác: làm giảm nồng độ cyproterone acetate.

Thuốc statin và cyproterone acetate chung đường chuyển hóa qua CYP3A4 nên làm tăng nồng độ thuốc statin, tăng độc tính tiêu cơ vân.

Tương tác với thực phẩm

Rượu: làm giảm tác dụng của thuốc cyproterone acetate.

Chống chỉ định

Quá mẫn với các hoạt chất hoặc bất kỳ thành phần, tá dược nào trong thuốc:

Không nên dùng cho thanh niên dưới 18 tuổi hoặc những người chưa hoàn thiện quá trình trưởng thành xương và phát triển tinh hoàn do chưa có dữ liệu an toàn và hiệu quả, nữ chưa qua tuổi dậy thì.

Bệnh gan (bao gồm hội chứng Dubin-Johnson và hội chứng Rotor).

Bệnh lao hoặc các bệnh nhiễm trùng, những bệnh làm hao mòn sức khỏe.

Các khối u ác tính (ngoại trừ ung thư biểu mô của tuyến tiền liệt).

Các khối u gan trước đây hoặc hiện có (chỉ khi chúng không phải di căn từ ung thư biểu mô tuyến tiền liệt).

Tiền sử hoặc hiện có huyết khối hoặc tắc mạch.

Bệnh đái tháo đường nặng với những thay đổi mạch máu.

Thiếu máu hồng cầu hình liềm.

Trầm cảm mãn tính nghiêm trọng.

U màng não hoặc tiền sử u màng não.

Phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú.

Tiền sử vàng da hoặc ngứa dai dẳng trong lần mang thai trước đó.

Tiền sử nhiễm herpes trong thai kỳ.

Khi điều trị kết hợp theo chu kỳ cho các dấu hiệu nặng của chứng nam hóa, cần phải chú ý đến những thông tin về chống chỉ định có trong hướng dẫn dử dụng thuốc estradiol hoặc estradiol valerate, là thuốc hay dùng kèm để điều trị.

Liều lượng & cách dùng

Người lớn

Thời gian điều trị bằng cyproterone acetate nên được xác định theo từng trường hợp cụ thể.

Điều trị sẽ được bắt đầu với liều 100 mg / ngày. Có thể tăng liều lên 200 mg / ngày và lên đến 300 mg / ngày trong thời gian ngắn. Khi đã đạt được kết quả khả quan, nên duy trì hiệu quả điều trị bằng cách sử dụng liều thấp nhất có thể (có thể là 50 mg / ngày).

Thay đổi liều lượng hoặc ngừng sử dụng cyproterone acetate nên được thực hiện dần dần. Khuyến cáo giảm liều từ từ trong vài tuần.

Nam giới:

Giảm ham muốn trong trường hợp sai lệch về tình dục:

  • 50 mg x 2 lần/ ngày có thể tăng đến 100 mg x 2 lần/ ngày hoặc 100 mg x 3 lần/ ngày trong thời gian ngắn.
  • Khi đạt hiệu quả, duy trì 25 – 50 mg x 2 lần/ ngày với khoảng cách vài tuần lễ. Để ổn định hiệu quả cần dùng thuốc trong thời gian dài kết hợp liệu phấp tâm lý phù hợp.

Kháng androgen trong ung thư tiền liệt tuyến không thể phẫu thuật được: 100 mg x 2-3 lần/ ngày. Không nên ngưng điều trị hoặc giảm liều khi đã cải thiện hoặc thuyên giảm bệnh.

Giảm tình trạng tăng hormon sinh dục nam lúc đầu kết hợp điều trị với các thuốc đồng vận GnRH: Khởi đầu 100 mg x 2 lần/ ngày, sau đó uống 100 mg x 2 lần/ ngày kết hợp với thuốc đồng vận GnRH với liều do nhà sản xuất khuyến cáo trong 3-4 tuần.

Điều trị cơn bốc hỏa ở những bệnh nhân điều trị với GnRH đồng vận hoặc những bệnh nhân cắt bỏ tinh hoàn: 50 – 100 mg/ ngày, nếu cần tăng lên 100 mg x 3 lần/ ngày.

Nữ giới:

Ở phụ nữ trong thời kỳ sinh đẻ, nên kết hợp cyproterone acetate 50 mg với một loại estrogen. Cần loại bỏ có thai trước khi điều trị. Bắt đầu điều trị vào ngày đầu tiên của chu kì kinh nguyệt, trong trường hợp vô kinh có thể bắt đầu ngay theo toa.

Từ ngày 1 đến ngày 20 của chu kỳ, uống 50 mg cyproterone acetate/ ngày với estradiol hoặc estradiol valerate (uống hoặc tiêm dưới da) kết hợp thêm biện pháp tránh thai tại chỗ.

Từ ngày 21 đến ngày 28 của chu kỳ không cần dùng thuốc, sẽ có kinh trong ngững ngày này, hết ngày 28 tiếp tục chu kỳ dùng thuốc dù hết kinh hay chưa. Nếu không ra kinh cần loại trừ khả năng mang thai trước khi tiếp tục điều trị.

Liều duy trì 25 -50 mg/ ngày tùy theo dấu hiệu lâm sàng và luôn kết hợp với estradiol hoặc d-valerate estradiol trong 20 ngày, uống vào 1 thời điểm cố định trong ngày.

Bệnh nhân sau mãn kinh hoặc bị cắt tử cung: tùy theo độ năng của triệu chứng liều 25 – 50 mg cyproterone acetate/ lần/ ngày trong 20 ngày kết hợp với estrogen.

Trẻ em

Không dùng cho nam giới < 18 tuổi do thiếu dữ liệu an toàn.

Không dùng cho nữ chưa qua tuổi dậy thì.

Đối tượng khác

Bệnh nhân cao tuổi: Không chỉnh liều ở bệnh nhân cao tuổi.

Suy gan: Chống chỉ định

Suy thận: Chưa được nghiên cứu, không có dữ liệu cho thấy cần thiết chỉnh liều trên đối tượng này.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Giảm ham muốn tình dục, rối loạn cương dương và đảo ngược quá trình sinh tinh, tăng cân hoặc giảm cân, trầm cảm, bồn chồn thoáng qua, độc tính với gan, khó thở, vú to, mệt mỏi, cơn bốc hỏa, đổ mồ hôi.

Ít gặp

Ban đỏ.

Hiếm gặp

Phản ứng quá mẫn, khối u gan lành tính và ác tính.

Không xác định tần suất

U màng não, thiếu máu, tắc mạch huyết khối, xuất huyết ổ bụng, loãng xương, ức chế chức năng của adrenocortisol.

Lưu ý

Lưu ý chung

Độc tính trực tiếp lên gan, liều 100 mg trở lên có thể gây tử vong. Nên xét nghiệm chức năng gan trước khi điều trị và trong quá trình điều trị, nếu xác định có độc trên gan phải ngừng ngay, loại trừ nguyên nhân khác, trong trường hợp này chỉ nên tiếp tục điều trị trừ khi lợi ích lớn hơn nguy cơ.

Bênh nhân u gan có thể xuất huyết khi dùng thuốc, do đó khi cảm thấy nặng ở vùng bụng trên, gan to hoặc có dấu hiệu xuất huyết trong ổ bụng, thì cần xem xét chẩn đoán phân biệt khối u gan.

Bệnh nhân có tiền sử huyết khối tắc mạch, tiền sử tai biến mạch máu não hoặc có các khối u ác tính tiến triển sẽ có nhiều nguy cơ bị các biến cố huyết khối tắc mạch hơn và có thể có nguy cơ tái phát bệnh khi điều trị bằng cyproterone acetate. Ở những bệnh nhân có tiền sử rối loạn huyết khối tắc mạch hoặc bị thiếu máu hồng cầu hình liềm, bệnh tiểu đường nặng với các thay đổi mạch máu, cân nhắc cẩn thận lợi ích và nguy cơ trước khi kê đơn cyproterone acetate.

Sử dụng kéo dài (vài năm) hoặc thời gian ngắn hơn với liều cao hàng ngày cyproterone acetate tăng nguy cơ u màng não , cần ngưng vĩnh viễn thuốc.

Khó thở có thể xảy ra khi điều trị thuốc liều cao và thiếu máu xảy ra khi dùng thuốc lâu dài.

Cyproterone acetate ảnh hường đến quá trình chuyển hóa carbohydrate nên kiểm tra thường xuyên bệnh nhân đái tháo đường do có thể sẽ phải chỉnh liều thuốc trị đái tháo đường hoặc insulin .

Cyproterone acetate có thể ức chế chức năng vỏ thượng thận giống corticoid nên cần được theo dõi.

Cyproterone acetate có thể làm xấu đi tình trạng trầm cảm mãn tính.

Tác dụng làm giảm ham muốn tình dục có thể bị giảm do rượu.

Việc uống thuốc không nên gián đoạn, dùng đúng theo chu kỳ, nên dùng vào 1 giờ nhất định.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Không dùng thuốc cho phụ nữ có thai.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Không dùng thuốc cho phụ nữ cho con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Tình trạng mệt mỏi và chán nản thường gặp trong vài tuần đầu điều trị nhưng thường giảm rõ rệt từ tháng thứ ba - bệnh nhân nên được cảnh báo về điều này và nếu bị ảnh hưởng thì không nên lái xe hoặc vận hành máy móc.

Quá liều

Quá liều Cyproterone acetate và xử trí

Quá liều và độc tính

Không có báo cáo về tác dụng xấu do dùng quá liều và không có thuốc giải độc đặc hiệu.

Cách xử lý khi quá liều

Nếu trường hợp quá liều xảy ra cần điều trị triệu chứng.

Quên liều và xử trí

Trường hợp quên uống thuốc: nếu thời gian uống thuốc vượt quá 12 giờ, tác dụng tránh thai và hiệu quả điều trị của cyproterone acetate bị giảm, tiếp tục uống kèm theo biện pháp tránh thai khác cho đến hết chu kỳ hiện tại, vào cuối chu kỳ nếu không có kinh cần loại trừ khả năng mang thai trước khi tiếp tục chu kỳ trị liệu tiếp theo.

Nguồn tham khảo