Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Ketoconazole (ketoconazol)
Loại thuốc
Chống nấm có hoạt phổ rộng; chống nấm azol.
Dạng thuốc và hàm lượng
Tại chỗ (Bệnh nấm):
Toàn thân:
Ketoconazol là một thuốc chống nấm tổng hợp thuộc nhóm imidazol. Cũng như các dẫn chất azol chống nấm khác, ketoconazol ức chế hoạt tính của cytochrom P450 là hệ enzym cần thiết cho quá trình khử methyl các 14 alpha-methyl-sterol (thí dụ lanosterol) thành ergosterol là sterol chính của màng tế bào nấm, lượng ergosterol bị giảm sẽ làm thay đổi tính thấm và chức năng của màng tế bào. Tác dụng diệt nấm của ketoconazol ở nồng độ cao có thể là do tác dụng hóa lý trực tiếp của thuốc trên màng tế bào nấm.
Ketoconazol là thuốc chống nấm có phổ rộng, tác dụng trên nhiều loại nấm gây bệnh như Candida spp., Blastomyces dermatitidis, Coccidioides immitis, Epidermophyton floccosum, Histoplasma capsulatum, Paracoccidioides brasiliensis, Malassezia furfur, Microsporum canis, Trichophyton mentagrophytes và T. rubrum, một vài chủng Aspergillus spp., Cryptococcus neoformans và Sporothrix schenckii. Thuốc còn tác dụng trên một vài vi khuẩn Gram dương, bao gồm Staphylococcus aureus, S. epidermidis, enterococci, Nocardia và Actinomadura.
Ketoconazol hấp thu nhanh ở đường tiêu hóa, tốt nhất là ở pH acid. Thức ăn làm tăng tốc độ và mức độ hòa tan của thuốc. Nồng độ thuốc tối đa khoảng 3,5 mcg/ml trong huyết tương đạt được trong vòng 1 - 2 giờ sau khi uống 200 mg.
Ketoconazol phân bố vào các dịch màng hoạt dịch, nước bọt, mật, nước tiểu, sữa, ráy tai có chất bã nhờn ở người lớn. Tỉ lệ liên kết với protein huyết tương là 84 - 99%, chủ yếu là với albumin.
Ketoconazol chuyển hóa một phần ở gan tạo ra các chất chuyển hóa không có hoạt tính qua quá trình oxy hóa và thoái giáng vòng imidazol và piperazin bởi enzym CYP3A4 , quá trình O-dealkyl oxy hóa và hydroxyl hóa nhân thơm.
T1/2 xấp xỉ 2 giờ ở pha đầu và xấp xỉ 8 giờ ở pha cuối. Thuốc thải trừ chủ yếu qua phân (khoảng 57%), 13% được bài tiết qua nước tiểu.
Các thuốc làm giảm độ acid hoặc làm tăng pH ở dạ dày (như các chất kháng acid, cimetidin, ranitidin, các chất kháng muscarin) hoặc sucralfat có thể làm giảm sự hấp thu của thuốc chống nấm. Nếu cần thiết phải sử dụng các thuốc có ảnh hưởng đến độ acid của dạ dày hoặc sucralfat cho người bệnh đang điều trị ketoconazol thì các thuốc này phải cho dùng sau khi uống ketoconazol ít nhất là 2 giờ.
Ketoconazol dùng đồng thời với các thuốc gây độc cho gan càng làm tăng nguy cơ độc trên gan.
Ketoconazol dùng đồng thời với terfenadin và astemisol có thể kéo dài khoảng QT và những tác dụng trên tim mạch như loạn nhịp tim, ngừng tim, đánh trống ngực, ngất và tử vong.
Ketoconazol làm tăng đáng kể nồng độ cisaprid trong huyết tương và một số hiếm trường hợp có khoảng QT bị kéo dài, nhịp nhanh thất, rung thất và xoắn đỉnh.
Ketoconazol gây tăng nồng độ trong huyết tương của các thuốc như midazolam hoặc triazolam, ciclosporin, corticosteroid, loratadin, thuốc kháng retrovirus (maraviroc), trazodon, các thuốc ức chế phosphodiesterase typ 5 (PDE 5) (như sildenafl, tadalafl, vardenafl), etravirin, neviparin.
Rifampicin, isoniazid, efavirenz, etravirin, neviparin: làm giảm nồng độ ketoconazol trong huyết thanh.
Ketoconazol có thể làm tăng tác dụng chống đông của các thuốc nhóm coumarin.
Dùng đồng thời ketoconazol và phenytoin có thể làm thay đổi chuyển hóa của một hoặc cả 2 thuốc này.
Dùng đồng thời ketoconazol và các thuốc ức chế protease HIV (như atazanavir, darunavir, fosamprenavir, indinavir, lopinavir, ritonavir, saquinavir, tipranavir) có thể làm thay đổi nồng độ của thuốc ức chế protease và/hoặc thuốc chống nấm trong huyết thanh.
Norfloxacin có thể làm tăng hoạt tính của ketoconazol.
Theophylin: Nồng độ theophylin giảm trong huyết thanh.
Phản ứng disulfram bao gồm đỏ bừng, nổi ban, phù ngoại vi, buồn nôn và đau đầu, đã xảy ra với một số hiếm người bệnh uống rượu trong thời gian điều trị ketoconazol nhưng thường sẽ mất đi sau ít giờ.
Mẫn cảm với thuốc và bất kỳ thành phần nào trong công thức.
Ngoài ra ketoconazol đường uống có thêm các chống chỉ định sau:
Đường uống
Bôi tại chỗ
Buồn nôn, nôn, đau bụng, táo bón, đầy hơi, chảy máu đường tiêu hóa, ỉa chảy, ngứa, ngoại ban.
Tăng tạm thời nồng độ transaminase trong huyết thanh, đau đầu, chóng mặt, kích động, ngủ gà hoặc sốt, phát ban, viêm da, ban xuất huyết và mày đay.
Phản ứng phản vệ, phản ứng quá mẫn, rối loạn thần kinh - tâm thần (khuynh hướng tự tử, trầm cảm nặng...), vú to và giảm khả năng tình dục ở người bệnh nam, viêm gan, chứng yếu cơ và đau cơ, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, tăng triglycerid huyết, thiểu năng tuyến thượng thận; rụng lông, tóc, dị cảm; các biểu hiện tăng áp lực nội sọ; kích ứng, cảm giác rát bỏng ở nơi bôi thuốc.
Ketoconazol gây quái thai ở chuột (dính ngón và thiếu ngón) ở liều 80 mg/kg/ngày (gấp 10 lần liều uống tối đa khuyên dùng cho người). Ketoconazol qua được nhau thai, nhưng chưa có những nghiên cứu đầy đủ ở người. Thuốc chỉ dùng cho người mang thai khi lợi ích điều trị xác đáng hơn các nguy cơ có thể gây ra cho thai nhi.
Thuốc có thể tiết vào sữa, do đó người mẹ đang điều trị với ketoconazol không nên cho con bú.
Ketoconazol không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc khi dùng dạng kem bôi hoặc xà phòng gội đầu. Tuy nhiên khi dùng viên nén, thuốc có ảnh hưởng trung bình đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc, do đó bệnh nhân nên được cảnh báo về khả năng chóng mặt, buồn ngủ và không nên lái xe hoặc vận hành máy móc nếu xảy ra các triệu chứng trên.
Quá liều và độc tính
Liều tối đa được sử dụng để điều trị hội chứng Cushing là 1.600 mg/ngày.
Cách xử lý khi quá liều
Trong trường hợp vô tình dùng quá liều, điều trị bằng các biện pháp hỗ trợ. Trong vòng 1 giờ đầu tiên sau khi uống phải rửa dạ dày. Có thể cho uống than hoạt nếu thấy thích hợp.
Trong trường hợp có các dấu hiệu gợi ý suy tuyến thượng thận, ngoài các biện pháp chung để loại bỏ thuốc và làm giảm sự hấp thu của thuốc, nên dùng một liều hydrocortisone 100 mg cùng với truyền nước muối và glucose. Cần giám sát chặt chẽ huyết áp, cân bằng nước và điện giải nên được theo dõi trong vài ngày.
Dùng liều đã quên ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần đến thời gian dùng liều tiếp theo, hãy bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc thông thường. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã quên.
Tên thuốc: Ketoconazol
Dược thư Quốc gia Việt Nam 2015.
Drugs.com: https://www.drugs.com/pro/ketoconazole-tablets.html
Ngày cập nhật: 27/07/2021