Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Cytidine-5'-monophosphate (cytidin-5’-monophosphat).
Loại thuốc
Thuốc hướng thần kinh và thuốc bổ thần kinh.
Dạng thuốc và hàm lượng
Cytidine-5'-Monophosphate được chỉ định để điều trị các bệnh lý liên quan đến tổn thương thần kinh ngoại biên có căn nguyên xương, khớp (thần kinh tọa, viêm rễ thần kinh, ...); chuyển hóa (đái tháo đường, viêm đa thần kinh do rượu,…), nhiễm siêu vi (Herpes zoster) và do trời lạnh.
Điều trị chứng đau dây thần kinh mặt, dây thần kinh sinh ba, thần kinh liên sườn, đau thắt lưng.
Thông thường, sản phẩm thuốc là sự kết hợp các nucleotide cytidine monophosphate (CMP) và uridine triphosphate (UTP), được dùng rất nhiều trong điều trị các bệnh lý liên quan đến tổn thương thần kinh ngoại biên.
Tác động của hai thành phần này có thể được mô tả như sau:
Sau khi dùng đồng vị 14C-uridine monophosphate với liều 4,97 mg/kg, nồng độ tối đa của thuốc trong huyết tương đạt được sau 10 phút là 1,749 mg/kg.
Sau khi dùng 14C-uridine monophosphate với liều 4,86 mg/kg, nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được sau 20 phút là 1,291 mg/kg. Sau đó, các chất phóng xạ nhanh chóng được thải trừ với thời gian bán hủy lần lượt là 1,2 và 5,0 giờ.
Tương tự từ 0-72 giờ, AUC trong huyết tương của 14C-uridine monophosphate, 14C-cytidine monophosphate và 14C-uridine triphosphate lần lượt là 6,920 và 10,677 và 7,714 mg/kg/giờ.
So với trong huyết tương, mức độ phóng xạ được tìm thấy trong máu qua gan tương đương
hoặc hơi thấp hơn và thời gian bán hủy cũng tương tự (0,5 đến 1 giờ) để thải trừ phóng xạ từ tất cả ba hợp chất trong giai đoạn phân phối alpha (trong vòng 2 giờ). Theo giai đoạn thải trừ beta, thời gian bán hủy trong máu là 8,3 giờ (14C-uridine monophosphate) và 8,6 giờ (14C-uridine triphosphate) tương đương với lượng được tìm thấy trong huyết tương.
Đường chuyển hóa của uridine monophosphate và uridine triphosphate tương tự nhau, biến đổi nhanh chóng qua dạng uracil thành ít nhất thêm 1 phân đoạn phóng xạ phân cực. Hợp chất cytidine monophosphate được chuyển đổi nhanh chóng thành cytosine, uracil và ít nhất thêm 1 phân đoạn phóng xạ phân cực.
Sau đó, cytosine được chuyển đổi chủ yếu thành uracil. Kết quả này cho thấy, trong máu uracil chuyển hóa kém hơn khi có mặt cytosine là chất được tạo ra khi dùng cytidine monophosphate vào lúc đầu.
Các chất phóng xạ nhanh chóng được thải trừ với thời gian bán hủy lần lượt là 1,0 và 3,8 giờ.
Không có nghiên cứu về tương tác thuốc.
Không trộn lẫn thuốc và các chất khác khi sử dụng đường tiêm.
Chống chỉ định các trường hợp quá mẫn hoặc dị ứng với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Người lớn
Trẻ em
Đối tượng khác
Chưa được ghi nhận.
Dạng tiêm: Cho hết ống dung môi vào ống bột đông khô, lắc đến khi tan hoàn toàn. Dùng tiêm bắp.
Thận trọng sử dụng trên bệnh nhân bị động kinh hoặc co thắt cơ.
Chưa có nghiên cứu về sử dụng thuốc trên đối tượng này. Không chống chỉ định đùng trong thai kỳ, thận trọng khi sử dụng, cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.
Chưa có nghiên cứu về sử dụng thuốc trên đối tượng này. Thận trọng khi sử dụng, cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.
Thận trọng sử dụng khi vận hành máy móc hoặc lái xe.
Quá liều và độc tính
Không dự đoán được quá liều do hiếm gặp độc tính của thuốc.
Chưa có báo cáo về quá liều.
Cách xử lý khi quá liều Cytidine-5'-Monophosphate
Nếu xảy ra quá liều cần theo dõi và điều trị triệu chứng.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Tên thuốc: Cytidine-5'-Monophosphate
Ngày cập nhật: 18/07/2021