Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Dantrolene sodium (dantrolen natri)
Loại thuốc
Thuốc trực tiếp giãn cơ vân
Dạng thuốc và hàm lượng
Nang uống: 25 mg, 50 mg, 100 mg.
Lọ bột tiêm: Chứa một hỗn hợp đông khô vô khuẩn có 20 mg dantrolenenatri, 3 g manitol và natri hydroxyd vừa đủ để có pH khoảng 9,5 khi pha với 60 ml nước vô khuẩn để pha tiêm.
Uống để điều trị triệu chứng, giảm nhẹ tình trạng co cứng cơ mạn tính do tổn thương nơron vận động ở vỏ não như bệnh xơ cứng rải rác, bại não, tổn thương tủy sống và hội chứng đột quỵ.
Thuốc không có chỉ định điều trị co cơ do bệnh thấp khớp hoặc chấn thương cơ xương và thuốc không có tác dụng trong điều trị bệnh xơ cứng cột bên teo cơ.
Tiêm tĩnh mạch cùng với các biện pháp hỗ trợ để điều trị cơn sốt cao ác tính.
Hội chứng ác tính thần kinh.
Dantrolene natri là thuốc giãn cơ tác dụng trực tiếp trên cơ vân. Thuốc làm mất tính co cơ khi bị kích thích, có thể do cản trở lưới cơ tương giải phóng calci. Do đó, ở người bị tổn thương nơron vận động ở vỏ não, thuốc làm giảm co cơ do kích thích trực tiếp hoặc thông qua phản xạ đi qua một hoặc nhiều synap.
Ở người bị sốt cao ác tính do gây mê, thuốc có thể ngăn ngừa dị hóa cấp trong tế bào cơ vân. Thuốc không có tác dụng trên hoạt động điện ở synap thần kinh - cơ hoặc trong cơ, cũng như không tác động đến tốc độ tổng hợp hoặc giải phóng acetylcholin.
Tác dụng phụ đến hệ thần kinh trung ương như buồn ngủ, chóng mặt có thể gián tiếp do giảm hoạt động cơ vân. Ở liều điều trị có hiệu quả, thuốc ít hoặc không tác động đến cơ trơn của tim hoặc ruột.
Khoảng 35% liều uống được hấp thu chậm qua đường tiêu hóa nhưng hấp thu hầu như hoàn toàn. Thời gian bán hấp thu khoảng 1,1 giờ ở người lớn và 1,4 giờ ở trẻ em.
Sau khi dùng thuốc lúc bụng đói, nồng độ natri dantrolene trong huyết tương đạt đỉnh trong vòng ba giờ ở hầu hết các đối tượng. Sinh khả dụng đường uống là 70%.
Ở người có tổn thương nơron vận động ở vỏ não, hiệu quả của thuốc có thể không rõ ràng trong vòng một tuần hoặc hơn, sau khi cho điều trị với liều uống ban đầu thông thường.
Nồng độ thuốc và các chất chuyển hóa có hiệu quả điều trị trong máu biến đổi tùy theo người bệnh, từ 100 - 600 nanogam/ml hoặc hơn. Nồng độ đỉnh thường đạt được khoảng 5 giờ sau khi uống.
Khi truyền tĩnh mạch, nồng độ thuốc trong máu giữ ở xấp xỉ mức ổn định trong 3 giờ hoặc hơn sau khi truyền xong.
Dantrolene gắn nhiều với protein huyết tương, thuốc dễ dàng đi qua nhau thai.
Thuốc chuyển hóa chủ yếu ở gan thành các chất chuyển hóa hydroxyl hóa và acetamid hóa có tác dụng giãn cơ nhẹ. Có thể trải qua quá trình thủy phân và quá trình oxy hóa tiếp theo tạo thành acid nitrophenylfuroic
Thuốc bài tiết qua nước tiểu, chủ yếu dưới dạng chất chuyển hóa và một lượng nhỏ dưới dạng không biến đổi; một số bài tiết qua mật. Thời gian bán thải sau khi uống khoảng 9 giờ; sau khi tiêm tĩnh mạch khoảng 12 giờ.
Tác dụng của dantrolene natri đến hệ thần kinh trung ương có thể tăng lên do rượu hoặc các thuốc ức chế thần kinh khác.
Dùng đồng thời với estrogen hoặc với các thuốc được biết có độc tính với gan có thể làm tăng nguy cơ tổn hại gan.
Không được phối hợp tiêm tĩnh mạch dantrolene natri với thuốc chẹn kênh calci (có thể gây rung thất và trụy tim mạch).
Dantrolene natri có thể làm tăng tác dụng chẹn thần kinh cơ do vecuronium.
Dantrolene natri không phù hợp với nước pha tiêm có chứa chất kìm khuẩn, với dung dịch tiêm glucose 5% hoặc natri clorid 0,9% và các dung dịch acid khác.
Co cứng cơ cấp tính hoặc có bệnh gan đang tiến triển như viêm gan và xơ gan.
Bệnh nhân phải sử dụng sự co cứng để duy trì tư thế thẳng đứng và thăng bằng khi di chuyển hoặc để đạt được hoặc duy trì chức năng cơ thể
Người lớn và trẻ em
Co cứng cơ:
Phải điều chỉnh liều dùng cẩn thận theo nhu cầu và đáp ứng của người bệnh, dùng liều thấp nhất đạt đáp ứng tối ưu mà không gây tác dụng không mong muốn.
Người lớn:
Trẻ em trên 5 tuổi:
Cơn sốt cao ác tính:
Phòng ngừa (người lớn hoặc trẻ em):
Điều trị:
Đối tượng khác
Người già:
Không đủ dữ liệu ở bệnh nhân ≥ 65 tuổi để xác định xem bệnh nhân cao tuổi có phản ứng khác với người trẻ tuổi hay không.
Suy gan:
Thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân có tiền sử suy gan.
Có thể pha hỗn dịch uống 1 lần bằng cách cho lượng chứa trong một số nang thích hợp vào nước quả hoặc chất lỏng để uống khác.
Để tiêm tĩnh mạch, phải pha bột tiêm với 60 ml nước vô khuẩn để tiêm vào lọ có nhãn chứa 20 mg thuốc và lắc lọ cho tới khi dung dịch trong. Dung dịch thu được chứa 0,333 mg dantrolene natri trong 1 ml.
Tác dụng không mong muốn hầu như thường gặp ở người dùng dantrolene, tính an toàn và tính hiệu quả khi dùng thuốc lâu dài chưa được xác định. Tác dụng phụ nặng ít xảy ra khi tiêm tĩnh mạch ngắn ngày để điều trị sốt cao ác tính.
Buồn ngủ, chóng mặt, yếu cơ, khó chịu toàn thân, mệt mỏi.
Táo bón, chảy máu dạ dày - ruột, chán ăn, khó nuốt, kích ứng dạ dày, co cứng bụng, buồn nôn và/hoặc nôn.
Rối loạn nói, co giật, nhức đầu, rối loạn thị giác (nhìn đôi), vị giác thay đổi, mất ngủ, chảy nước dãi.
Tăng số lần tiểu tiện, tinh thể niệu, đái ra máu, khó cương dương vật, tiểu tiện không tự chủ và/hoặc bí đái.
Xét nghiệm chức năng gan bất thường.
Nhịp tim nhanh, huyết áp thất thường, viêm tĩnh mạch, suy tim.
Suy tủy, thiếu máu, giảm bạch cầu, u lympho bào, giảm tiểu cầu.
Tóc mọc bất thường, phát ban kiểu trứng cá, ngứa, mày đay, ban kiểu chàm, vã mồ hôi.
Đau cơ, đau lưng.
Cảm giác ngạt thở, suy hô hấp, phù phổi (kèm suy tim), tràn dịch màng phổi.
Vàng da, viêm gan (xảy ra khi dùng liều cao, thường xảy ra từ tháng thứ 1 đến tháng thứ 6 sau khi dùng thuốc).
Phải thận trọng khi dùng thuốc cho người bệnh có tiền sử bệnh gan hoặc suy chức năng tim nặng do bệnh cơ tim hoặc suy chức năng phổi (đặc biệt người bị bệnh phổi tắc nghẽn).
Phải xét nghiệm chức năng gan cho mọi người bệnh trước và trong khi điều trị; nếu trị số enzym gan tăng, thường phải ngừng thuốc. Nguy cơ tổn thương gan có thể tăng ở người trên 30 tuổi, ở nữ và ở người dùng liều trên 300 mg mỗi ngày.
Cẩn thận để ngăn chặn sự thoát mạch của dung dịch tiêm tĩnh mạch vào các mô xung quanh
Phân loại C. Thuốc dễ qua nhau thai. Tính an toàn của thuốc trong thời kỳ mang thai chưa được xác định rõ. Không nên dùng thuốc cho người mang thai hoặc có thể mang thai, trừ khi lợi ích có thể vượt trội nguy cơ tiềm tàng đối với thai nhi.
Không nên dùng thuốc cho người mẹ trong thời kỳ cho con bú.
Khả năng cầm nắm bị giảm và yếu cơ chân, đặc biệt là khi đi xuống cầu thang, có thể xảy ra sau khi vận động. Ngoài ra, các triệu chứng như "choáng váng" có thể được ghi nhận.
Vì một số triệu chứng này có thể tồn tại đến 48 giờ, bệnh nhân không được điều khiển ô tô hoặc tham gia các hoạt động nguy hiểm khác trong thời gian này.
Quá liều và độc tính
Triệu chứng quá liều có thể bao gồm yếu cơ và biến đổi trạng thái ý thức (như li bì, hôn mê), nôn, tiêu chảy, tinh thể - niệu.
Cách xử lý khi quá liều
Khi quá liều cấp tính, phải dùng các biện pháp hỗ trợ chung cùng với rửa dạ dày ngay. Tiêm truyền tĩnh mạch một lượng khá lớn dịch để tránh khả năng bị tinh thể - niệu. Duy trì thông thoáng đường thở và có đầy đủ trang bị hồi sức. Theo dõi điện tâm đồ và người bệnh cẩn thận. Chưa biết thẩm phân có tác dụng trong điều trị quá liều dantrolene natri hay không.
Sử dụng thuốc ngay khi nhớ ra, nhưng bỏ qua liều đã quên nếu gần đến thời gian dùng liều tiếp theo. Không sử dụng hai liều cùng một lúc.
Tên thuốc: Dantrolene
Dược thư Quốc gia Việt Nam 2015
https://www.medicines.org.uk/emc/product/1097/smpc
https://www.drugs.com/monograph/dantrolene.html
Ngày cập nhật: 01/08/2021