Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Denileukin diftitox
Loại thuốc
Thuốc điều trị ung thư
Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch 150 µg / mL
Denileukin diftitox được chỉ định để điều trị u lympho tế bào T ở da dai dẳng hoặc tái diễn với các tế bào ác tính biểu hiện trên thành phần CD25 của thụ thể interleukin 2 (IL-2).
Denileukin diftitox là một protein dung hợp giúp hướng tác động diệt tế bào của độc tố bạch hầu lên các tế bào biểu hiện thụ thể IL-2. Thụ thể IL-2 ở người tồn tại ở ba dạng, ái lực thấp (CD25), trung gian (CD122 / CD132) và cao (CD25 / CD122 / CD132).
Tế bào ác tính biểu hiện trên một hoặc nhiều tiểu đơn vị của thụ thể IL-2, được tìm thấy trong một số bệnh bạch cầu và u lympho, bao gồm cả u lympho tế bào T ở da. Denileukin diftitox tương tác với thụ thể IL-2 ái lực cao trên bề mặt tế bào, ức chế quá trình tổng hợp protein dẫn đến gây chết tế bào trong vài giờ.
Hấp thu toàn thân có thể thay đổi tùy vào các trạng thái khác nhau nhưng tỷ lệ thuận với liều dùng.
Giới tính và tuổi tác không ảnh hưởng đến dược động học của thuốc.
Thuốc có thể tích phân bố trung bình trong tuần hoàn khoảng 0,06 - 0,09 L / kg.
Denileukin diftitox chuyển hóa bằng cách phân giải protein.
Denileukin diftitox có thời gian bán hủy khoảng 70 đến 80 phút. Không có sự tích lũy nào rõ ràng giữa liều đầu tiên và liều thứ năm.
Ở những bệnh nhân có kháng thể kháng denileukin diftitox, độ thanh thải có thể tăng gấp hai lần đến ba lần.
Các nghiên cứu về tương tác thuốc của denileukin diftitox chưa được thực hiện.
Không trộn denileukin diftitox với bất kỳ thuốc nào khác.
Xảy ra hiện tượng hấp phụ thuốc vào các dụng cụ thủy tinh.
Quá mẫn với hoạt chất denileukin diftitox hoặc với bất kỳ tá dược nào của sản phẩm thuốc, bao gồm cả độc tố bạch hầu và IL-2.
Ngừng sử dụng denileukin diftitox ở bệnh nhân có nồng độ albumin huyết thanh dưới 3,0 g / dL.
Người lớn
Liều khuyến cáo thông thường là 9 hoặc 18 µg / kg / ngày, truyền tĩnh mạch trong 30-60 phút, mỗi chu kỳ điều trị 5 ngày liên tục, lặp lại sau mỗi 21 ngày (3 tuần) cho 8 chu kỳ.
Lưu ý không dùng thuốc dưới dạng tiêm tĩnh mạch nhanh (bolus).
Nếu bệnh nhân gặp các tác dụng phụ liên quan đến tiêm truyền, ngừng truyền ngay lập tức hoặc nên truyền thuốc trong thời gian dài hơn (ví dụ: Lên đến 80 phút), tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng.
Bệnh nhân nên được dùng thuốc kháng histamine và acetaminophen (paracetamol) trước khi truyền denileukin diftitox.
Luôn phải chuẩn bị sẵn sàng những loại thuốc này cùng với các thiết bị hồi sức trong suốt quá trình điều trị với denileukin diftitox.
Trẻ em
An toàn và hiệu quả của denileukin diftitox ở bệnh nhi chưa được nghiên cứu rõ ràng.
Vì vậy cần hết sức thận trọng khi sử dụng thuốc trên trẻ em.
Đối tượng khác
Liều lượng không có sự khác biệt đáng kể đối với hiệu quả điều trị trên người cao tuổi so với người trẻ tuổi.
Tuy nhiên ở người cao tuổi có thể bị các tác dụng phụ với mức độ nghiêm trọng hơn, như chứng chán ăn, hạ huyết áp, thiếu máu, lú lẫn, phát ban, buồn nôn, nôn mửa.
Dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch.
Điều trị dưới sự giám sát của các bác sĩ lâm sàng có kinh nghiệm chuyên môn đối với liệu pháp độc tế bào.
Các phản ứng quá mẫn cấp tính, có thể gây tử vong như: Hạ huyết áp, khó thở, phản ứng phản vệ (khoảng 50% trường hợp xảy ra vào ngày đầu tiên dùng thuốc, bất kể chu kỳ điều trị).
Hạ albumin máu, ớn lạnh, sốt, suy nhược, nhiễm trùng, đau ngực, hạ huyết áp, giãn mạch, phù, khó thở, buồn nôn, nôn, chán ăn, tiêu chảy, thiếu máu, chóng mặt, đau, nhức đầu, ho, phát ban, ngứa, tăng AST, ALT.
Cường giáp, viêm tuyến giáp, nhiễm độc giáp và suy giáp.
Trước khi chuẩn bị liều, cần làm tan dung dịch bằng cách để thuốc ở nhiệt độ phòng trong 1-2 giờ hoặc trong tủ lạnh (2 đến 8°C) không quá 24 giờ, chú ý không làm nóng dung dịch. Trộn dung dịch thuốc bằng cách xoay nhẹ nhàng, không được lắc.
Chuẩn bị dung dịch thuốc trong ống tiêm nhựa hoặc túi nhựa mềm, không sử dụng các dụng cụ bằng thủy tinh.
Dung dịch thuốc được chuẩn bị phải sử dụng trong vòng 6 giờ sau đó, lưu ý loại bỏ các phần thuốc không sử dụng ngay lập tức. Đảm bảo duy trì denileukin diftitox ở nồng độ 15 µg / mL hoặc cao hơn trong quá trình chuẩn bị.
Trước khi bắt đầu điều trị bằng denileukin, nên thực hiện các xét nghiệm trên các tế bào ác tính biểu hiện thành phần CD25. (bằng mẫu sinh thiết từ khối u có sẵn).
Theo dõi chặt chẽ bệnh nhân trong môi trường được trang bị đầy đủ dụng cụ và nhân viên y tế đã được đào tạo bài bản về vấn đề hồi sức tim phổi, do có thể xảy ra các phản ứng tiêm truyền nghiêm trọng và gây tử vong.
Các phản ứng tiêm truyền là những triệu chứng xảy ra trong vòng 24 giờ sau khi truyền và biến mất trong vòng 48 giờ kể từ lần truyền cuối cùng.
Xét nghiệm công thức máu toàn phẩn (CBC), sinh hóa máu, đồng thời kiểm tra chức năng gan và thận trước khi bắt đầu điều trị và duy trì mỗi tuần trong quá trình điều trị.
Bệnh nhân có thể gặp hội chứng rò rỉ mao mạch, có thể dẫn đến tử vong (được định nghĩa là sự xuất hiện của ít nhất 2 trong 3 triệu chứng hạ huyết áp, phù, albumin huyết thanh dưới 3,0 g / dL tại bất kỳ thời điểm nào trong khi điều trị). Các triệu chứng có thể xảy ra khoảng 2 tuần sau khi truyền dịch và có thể vẫn tồn tại tiếp diễn hoặc tiến triển trầm trọng hơn sau khi ngừng thuốc.
Do đó, nên thường xuyên đánh giá bệnh nhân về các vấn đề trên cân nặng (sự tăng cân), tình trạng phù nề mới khởi phát hoặc tiến triển trầm trọng hơn, hạ huyết áp (bao gồm cả hạ huyết áp tư thế đứng), đồng thời phải theo dõi nồng độ albumin huyết thanh của bệnh nhân trước khi bắt đầu mỗi chu kỳ tiêm cũng như kiểm tra thường xuyên trong suốt quá trình sử dụng thuốc.
Điều trị với denileukin diftitox có thể gây mất thị lực, đặc biệt ở khả năng nhìn màu, có hoặc không có lốm đốm sắc tố võng mạc. Sự hồi phục đã được báo cáo ở một số trường hợp, tuy nhiên hầu hết bệnh nhân đều có thể bị suy giảm thị lực vĩnh viễn.
Denileukin diftitox có thể làm suy giảm chức năng miễn dịch, khuyến cáo phải theo dõi cẩn thận bệnh nhân để ngăn ngừa kịp thời các trường hợp nhiễm trùng nặng có thể xảy ra, đặc biệt là nhiễm trùng trên da.
Hội chứng giống cúm bao gồm các triệu chứng như sốt, ớn lạnh, suy nhược, rối loạn tiêu hóa, đau cơ, đau khớp thường xuất hiện trong vòng vài giờ đến vài ngày sau khi truyền denileukin diftitox.
Đối với các triệu chứng mức độ nhẹ đến trung bình, thường bệnh nhân có thể có đáp ứng với các thuốc hạ sốt, thuốc chống nôn hoặc thuốc chống tiêu chảy.
Không biết liệu denileukin diftitox có thể gây hại cho thai nhi khi dùng cho phụ nữ mang thai hay không, do đó khuyến cáo chỉ nên sử dụng thuốc ở phụ nữ đang mang thai nếu thật sự cần thiết.
Không biết liệu denileukin diftitox có phân bố vào sữa mẹ hay không do đó nên ngừng cho con bú vì nguy cơ có thể xảy ra đối với trẻ.
Denileukin diftitox có thể gây chóng mặt hoặc choáng váng. Không lái xe, vận hành máy móc hoặc thực hiện bất kỳ hoạt động nào khác có thể gây nguy hiểm.
Quá liều và độc tính
Sử dụng ở liều gần như gấp đôi với liều khuyến cáo (31 µg / kg / ngày) có thể dẫn đến buồn nôn, nôn, sốt, ớn lạnh, suy nhược dai dẳng mức độ từ trung bình đến nặng.
Cách xử lý khi quá liều thuốc
Cần báo cho nhân viên y tế ngay lập tức nếu có dấu hiệu và triệu chứng quá liều.
Do thuốc chỉ được sử dụng bởi nhân viên y tế trong bệnh viện, việc quên liều gần như không thể xảy ra.
Tên thuốc: Denileukin diftitox
Drugs.com:
Go.drugbank: https://go.drugbank.com/drugs/DB00004
FDA: https://www.accessdata.fda.gov/drugsatfda_docs/label/2008/103767s5094lbl.pdf
Ngày cập nhật: 30/6/2021