Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Dexchlorpheniramine maleate
Loại thuốc
Thuốc kháng histamine
Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch uống: 2 mg/5 ml
Viên nén: 2mg, 6mg
Dexchlorpheniramine maleate là thuốc kháng histamine có tác dụng phụ kháng cholinergic (làm khô) và an thần. Thuốc kháng histamine phong bế cạnh tranh với các thụ thể histamine H1 trên tế bào tác động.
Dexchlorpheniramine maleate hấp thu tốt qua đường tiêu hóa, thời gian bán hủy trong huyết tương từ 30 phút đến 1 giờ. Nồng độ đỉnh huyết tương đạt được trong khoảng 2,5 đến 6 giờ sau khi uống. Sinh khả dụng thấp, đạt 25-50%.
Khoảng 70% thuốc tuần hoàn liên kết với protein. Thể tích phân bố khoảng 3,5 lít / kg đối với người lớn.
Dexchlorpheniramine maleate chuyển hóa nhanh và nhiều.
Thuốc được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng không đổi hoặc chuyển hóa, sự bài tiết phụ thuộc vào pH và lưu lượng nước tiểu. Thời gian bán thải là 12 -15 giờ.
Dạng dung dịch uống:
Liều thường được đưa ra sau mỗi 4 đến 6 giờ.
Người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên: 2 mg (1 thìa cà phê đầy).
Dạng viên nén:
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: uống 4 mg / lần, ngày 2 lần hoặc uống 6 mg / lần, ngày 1 -2 lần (cách nhau 12 giờ).
Dạng dung dịch uống:
Trẻ em từ 6 đến 11 tuổi: 1 mg (1/2 thìa cà phê đầy)
Trẻ em từ 2 đến 5 tuổi: 0,5 mg (1/4 thìa cà phê đầy).
Dạng viên nén:
Trẻ em từ 6 đến 12 tuổi: uống 2 mg / lần, ngày 2 lần. Hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ.
Ngủ gà, an thần, khô miệng.
Không có dữ liệu.
Chóng mặt, buồn nôn.
Tác dụng phụ chống tiết acetylcholin trên thần kinh trung ương và tác dụng chống tiết acetylcholin ở người nhạy cảm (người bị glocom, phì đại tuyến tiền liệt và những tình trạng dễ nhạy cảm khác).
Các dấu hiệu của phản ứng dị ứng, như phát ban; nổi mề đay ; ngứa; da đỏ, sưng, phồng rộp, hoặc bong tróc có hoặc không kèm theo sốt; thở khò khè; tức ngực hoặc cổ họng; khó thở, nuốt hoặc nói chuyện khó khăn; khàn giọng bất thường; hoặc sưng miệng, mặt, môi, lưỡi, hoặc cổ họng.
Không thể đi tiểu hoặc thay đổi lượng nước tiểu, động kinh, run rẩy. Thay đổi thị lực, thay đổi cân bằng, vết bầm tím hoặc chảy máu không giải thích được. Cảm thấy rất mệt mỏi hoặc yếu, sốt hoặc ớn lạnh, đau họng.
Cảm giác bỏng rát, tê hoặc ngứa ran không bình thường.
Ù tai, đổ mồ hôi nhiều.
Tiêu chảy, táo bón, mũi khô. Cảm thấy hồi hộp và dễ bị kích thích, cáu kỉnh.
Không đói, bụng khó chịu hoặc nôn nao, không ngủ được, bồn chồn.
Đặc dịch nhầy trong mũi hoặc họng.
Dexchlorpheniramine có thể làm tăng nguy cơ bí tiểu tiện do tác dụng phụ chống tiết acetylcholin của thuốc, đặc biệt ở người bị phì đại tuyến tiền liệt, tắc đường niệu, tắc môn vị tá tràng và làm trầm trọng thêm ở người bệnh nhược cơ.
Dexchlorpheniramine maleate có tác dụng phụ với rượu và các chất ức chế thần kinh trung ương khác (thuốc ngủ, thuốc an thần, v.v.). Tác dụng an thần của thuốc tăng lên khi uống rượu và khi dùng đồng thời với các thuốc an thần khác.
Có nguy cơ biến chứng đường hô hấp, suy giảm hô hấp và ngừng thở, điều đó có thể gây rắc rối ở người bị bệnh tắc nghẽn phổi hay trẻ em nhỏ. Phải thận trọng khi có bệnh phổi mạn tính, thở ngắn hoặc khó thở.
Có nguy cơ bị sâu răng ở những người bệnh điều trị thời gian dài, do tác dụng chống tiết acetylcholin, gây khô miệng.
Tránh dùng cho những bệnh nhân bị tăng nhãn áp như glocom.
Thuốc kháng histamine dễ gây chóng mặt, an thần, hạ huyết áp ở bệnh nhân cao tuổi. Dùng thuốc thận trọng với người cao tuổi (> 60 tuổi) vì những người này thường tăng nhạy cảm với tác dụng chống tiết acetylcholin.
Ở trẻ sơ sinh và trẻ em, thuốc kháng histamine dùng quá liều có thể gây ảo giác, co giật hoặc tử vong. Giống như ở người lớn, thuốc kháng histamine có thể làm giảm sự tỉnh táo ở trẻ em. Đặc biệt, ở trẻ nhỏ, chúng có thể tạo ra kích thích.
Nghiên cứu về thuốc này ở phụ nữ có thai không đủ để xác định liệu có khả năng gây hại cho thai nhi đang phát triển hay không.
Không được dùng thuốc này đối với phụ nữ cho con bú.
Vì thuốc có tác dụng an thần nên bệnh nhân cần được cảnh báo về việc tham gia vào các hoạt động đòi hỏi sự tỉnh táo về tinh thần như lái xe ô tô hoặc vận hành các thiết bị, máy móc, v.v.
Quá liều và độc tính
Các phản ứng quá liều của thuốc kháng histamine có thể thay đổi từ suy nhược hệ thần kinh trung ương đến kích thích. Kích thích đặc biệt có thể xảy ra ở trẻ em. Các triệu chứng của quá liều dexchlorpheniramine bao gồm cực kỳ buồn ngủ, lú lẫn, suy nhược, ù tai, mờ mắt, đồng tử lớn, khô miệng, đỏ bừng, sốt, run rẩy, mất ngủ, ảo giác và có thể co giật.
Cách xử lý khi quá liều
Nếu nôn mửa không xảy ra một cách tự nhiên, bệnh nhân nên được gây nôn. Điều này được thực hiện tốt nhất bằng cách cho bệnh nhân uống một cốc nước hoặc sữa, sau đó bệnh nhân sẽ được thực hiện để bịt miệng.
Chất xúc tác mặn, chẳng hạn như sữa magie, hút nước vào ruột bằng cách thẩm thấu, rất có tác dụng trong việc pha loãng nhanh thành phần ruột.
Chất kích thích nên không được sử dụng.
Thuốc vận mạch có thể được sử dụng để điều trị hạ huyết áp.
Dùng liều đó ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần đến lúc dùng liều tiếp theo, hãy bỏ qua liều đã quên và chỉ dùng liều kế tiếp theo lịch trình thường xuyên. Không dùng liều gấp đôi thuốc này trừ khi có chỉ định khác của bác sĩ.
Tên thuốc: Dexchlorpheniramine
https://www.drugs.com/dexchlorpheniramine.html
https://www.drugs.com/food-interactions/dexchlorpheniramine.html
https://www.drugs.com/drug-interactions/dexchlorpheniramine.html
https://www.drugs.com/sfx/dexchlorpheniramine-side-effects.html
DailyMed: https://dailymed.nlm.nih.gov/dailymed/drugInfo.cfm?setid=d5a2b236-caf0-4f70-9267-3b8c859b1ec7
Drugbank.vn: https://drugbank.vn/thuoc/Polacanmin-2&VD-17798-12
Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Vaco-pola6
Ngày cập nhật: 01/08/2021