• Thực phẩm chức năng

  • Dược mỹ phẩm

  • Thuốc

    Không có từ khóa theo chữ cái đã chọn

    Xem theo chữ cái
  • Chăm sóc cá nhân

  • Thiết bị y tế

  • Tiêm chủng

  • Bệnh & Góc sức khỏe

  • Hệ thống nhà thuốc

  1. /
  2. Dược chất/
  3. Durvalumab

Durvalumab: Thuốc hóa trị được sử dụng để điều trị các bệnh ung thư ảnh hưởng đến đường tiết niệu và phổi

08/12/2025

Kích thước chữ

Durvalumab là một kháng thể đơn dòng chống PD-L1, được sử dụng chủ yếu trong điều trị một số loại ung thư như ung thư phổi không tế bào nhỏ và ung thư bàng quang. Hoạt chất này giúp hệ miễn dịch nhận diện và tấn công tế bào ung thư hiệu quả hơn. Người dùng cần lưu ý các phản ứng miễn dịch nghiêm trọng có thể xảy ra. Durvalumab không gây nghiện nhưng thuộc nhóm thuốc đặc biệt, chỉ dùng theo chỉ định của bác sĩ.

Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Durvalumab

Loại thuốc

Kháng thể đơn dòng (mAb).

Dạng thuốc và hàm lượng

Dạng thuốc: Dung dịch cô đặc để pha dung dịch tiêm truyền.

Hàm lượng phổ biến: 500 mg/10 mL.

Durvalumab là kháng thể đơn dòng sử dụng để pha dung dịch tiêm truyền
Durvalumab là kháng thể đơn dòng sử dụng để pha dung dịch tiêm truyền

Chỉ định

Durvalumab được chỉ định cho người lớn trong các trường hợp sau:

Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (NSCLC)

  • NSCLC giai đoạn III không thể cắt bỏ, khi bệnh không tiến triển sau hóa trị và xạ trị đồng thời bằng platinum.
  • NSCLC di căn không có đột biến EGFR hoặc sắp xếp lại ALK, dùng kết hợp với tremelimumab và hóa trị liệu dựa trên platinum.
  • Dùng kết hợp với hóa trị chứa platinum như liệu pháp tân bổ trợ, sau đó tiếp tục durvalumab đơn trị như điều trị bổ trợ sau phẫu thuật cho NSCLC có thể cắt bỏ (khối u ≥ 4 cm và/hoặc hạch dương tính) và không có đột biến EGFR hoặc sắp xếp lại ALK.

Ung thư phổi tế bào nhỏ (SCLC)

  • SCLC giai đoạn mở rộng, kết hợp etoposide với carboplatin hoặc cisplatin như liệu pháp đầu tay.
  • Liệu pháp đơn trị cho SCLC giai đoạn giới hạn không tiến triển sau hóa trị và xạ trị đồng thời bằng platinum.

Ung thư đường mật (BTC)

Ung thư đường mật di căn hoặc tiến triển tại chỗ, kết hợp gemcitabine và cisplatin.

Ung thư biểu mô tế bào gan (uHCC)

Ung thư biểu mô tế bào gan không thể cắt bỏ, dùng đơn lẻ hoặc kết hợp với tremelimumab.

Ung thư nội mạc tử cung

  • Phối hợp carboplatin và paclitaxel cho bước một ở ung thư nội mạc tử cung nguyên phát tiến triển hoặc tái phát.
  • Tiếp theo, Durvalumab đơn trị hoặc phối hợp olaparib cho trường hợp thiếu hụt sửa chữa bắt cặp sai (dMMR).

Ung thư bàng quang xâm lấn cơ (MIBC)

Kết hợp gemcitabine và cisplatin như liệu pháp tân bổ trợ, sau đó durvalumab đơn trị bổ trợ sau phẫu thuật cắt bỏ bàng quang triệt căn.

Ung thư biểu mô tiết niệu di căn (UC)

Điều trị bệnh tiến triển trong hoặc sau hóa trị chứa platinum, hoặc tiến triển trong vòng 12 tháng sau hóa trị tân bổ trợ/bổ trợ chứa platinum.

Durvalumab được chỉ định điều trị các bệnh ung thư ảnh hưởng đến đường tiết niệu và phổi
Durvalumab được chỉ định điều trị các bệnh ung thư ảnh hưởng đến đường tiết niệu và phổi

Dược lực học

Durvalumab là một kháng thể đơn dòng chống ung thư, hoạt động bằng cách tăng cường phản ứng miễn dịch của cơ thể đối với tế bào khối u. Thuốc ức chế PD-L1, giúp kích thích tế bào T nhận diện và tiêu diệt tế bào ung thư hiệu quả hơn. Các nghiên cứu in vitro cho thấy Durvalumab ức chế PD-L1 theo nồng độ. Trong các mô hình chuột mang tế bào ung thư người, Durvalumab giúp làm giảm kích thước khối u mà không gây độc tế bào qua trung gian kháng thể (ADCC).

Động lực học

Hấp thu

Durvalumab thể hiện dược động học tỷ lệ thuận với liều dùng, với đặc tính không tuyến tính ở liều dưới 3 mg/kg và tuyến tính ở liều từ 3 mg/kg trở lên. Khi tiêm truyền tĩnh mạch cho bệnh nhân có khối u rắn, nồng độ thuốc trong huyết tương đạt trạng thái ổn định sau khoảng 16 tuần.

Phân bố

Ở những bệnh nhân được sử dụng liều từ 10 mg/kg mỗi 2 tuần trở lên, thể tích phân bố ở trạng thái ổn định (Vss) trung bình của Durvalumab là khoảng 5,64 L. Hiện tại, dữ liệu về liên kết với protein huyết thanh của Durvalumab còn hạn chế và chưa được nghiên cứu đầy đủ.

Chuyển hóa

Durvalumab có thể bị dị hóa protein thông qua hệ thống lưới nội mô hoặc sự phân bố qua trung gian mục tiêu.

Thải trừ

Durvalumab chủ yếu được loại bỏ khỏi cơ thể thông qua quá trình dị hóa protein.

Tương tác thuốc

Trước khi bắt đầu điều trị bằng Durvalumab, không nên dùng corticosteroid toàn thân hoặc các thuốc ức chế miễn dịch, ngoại trừ liều toàn thân sinh lý (≤ 10 mg/ngày prednisone hoặc tương đương), vì có thể làm giảm hoạt tính và hiệu quả của thuốc. Tuy nhiên, sau khi đã bắt đầu liệu trình Durvalumab, corticosteroid toàn thân hoặc các thuốc ức chế miễn dịch khác có thể được sử dụng để xử lý các phản ứng bất lợi liên quan đến miễn dịch.

Trước khi khởi đầu điều trị Durvalumab, cần tránh sử dụng corticosteroid toàn thân hoặc các thuốc ức chế miễn dịch
Trước khi khởi đầu điều trị Durvalumab, cần tránh sử dụng corticosteroid toàn thân hoặc các thuốc ức chế miễn dịch

Chống chỉ định

Chống chỉ định với những người có quá mẫn cảm với Durvalumab hoặc bất kỳ thành phần tá dược nào của thuốc.

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng

Người lớn

Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (NSCLC) giai đoạn III không thể cắt bỏ, kết hợp hóa trị và xạ trị đồng thời

  • Cân nặng ≥ 30 kg: Durvalumab 10 mg/kg mỗi 2 tuần hoặc 1500 mg mỗi 4 tuần.
  • Cân nặng < 30 kg: Durvalumab 10 mg/kg mỗi 2 tuần.

Ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn giới hạn (LS-SCLC), sau khi điều trị hóa trị và xạ trị đồng thời bằng platinum

  • Cân nặng ≥ 30 kg: 1500 mg mỗi 4 tuần.
  • Cân nặng < 30 kg: 20 mg/kg mỗi 4 tuần.

Ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn lan rộng (ES-SCLC)

  • Cân nặng ≥ 30 kg: Khi kết hợp với etoposide và carboplatin hoặc cisplatin, Durvalumab được dùng với liều 1500 mg cứ sau 3 tuần kết hợp với hóa trị liệu, sau đó duy trì 1500 mg mỗi 4 tuần dưới dạng liệu pháp đơn trị.
  • Cân nặng <30 kg: Khi kết hợp với etoposide và carboplatin hoặc cisplatin, Durvalumab dùng 20 mg/kg cứ sau 3 tuần kết hợp với hóa trị liệu, tiếp tục 10 mg/kg mỗi 2 tuần khi chuyển sang liệu pháp đơn trị.

Ung thư đường mật (BTC)

  • Cân nặng ≥ 30 kg: Dùng Durvalumab 1500 mg cứ sau 3 tuần kết hợp với hóa trị liệu, sau đó dùng 1.500 mg mỗi 4 tuần dưới dạng liệu pháp đơn trị.
  • Cân nặng <30 kg: Dùng Durvalumab 20 mg/kg cứ sau 3 tuần kết hợp với hóa trị liệu, sau đó dùng 20 mg/kg mỗi 4 tuần dưới dạng liệu pháp đơn trị.

Ung thư biểu mô tế bào gan (uHCC)

  • Cân nặng ≥ 30 kg: Durvalumab 1500 mg phối hợp với tremelimumab 300 mg liều duy nhất tại Chu kỳ 1/Ngày 1, sau đó dùng Durvalumab đơn độc sau mỗi 4 tuần.
  • Cân nặng <30 kg: Durvalumab 20 mg/kg phối hợp với tremelimumab 4 mg/kg liều duy nhất tại Chu kỳ 1/Ngày 1, sau đó dùng Durvalumab đơn lẻ sau mỗi 4 tuần.

Ung thư nội mạc tử cung dMMR

  • Cân nặng ≥ 30 kg: Dùng Durvalumab 1120 mg kết hợp với carboplatin và paclitaxel mỗi 3 tuần trong 6 chu kỳ, sau đó duy trì Durvalumab 1500 mg mỗi 4 tuần dưới dạng liệu pháp đơn trị.
  • Cân nặng < 30 kg: Dùng Durvalumab 15 mg/kg kết hợp với carboplatin và paclitaxel mỗi 3 tuần trong 6 chu kỳ, sau đó tiếp tục Durvalumab 20 mg/kg mỗi 4 tuần như liệu pháp đơn trị.
Liều lượng của Durvalumab tùy vào tình trạng bệnh và cân nặng của bệnh nhân
Liều lượng của Durvalumab tùy vào tình trạng bệnh và cân nặng của bệnh nhân

Trẻ em

Tính an toàn và hiệu quả của Durvalumab ở trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi chưa được xác định đối với các loại ung thư như NSCLC, SCLC, ung thư biểu mô tế bào vảy (BTC) hoặc ung thư biểu mô tế bào gan (HCC). Hiện chưa có dữ liệu lâm sàng đáng tin cậy để đưa ra khuyến cáo về liều dùng.

Mọi quyết định điều trị ở trẻ em phải dựa trên đánh giá của bác sĩ chuyên khoa và các thử nghiệm lâm sàng phù hợp.

Cách dùng

Durvalumab được sử dụng bằng cách tiêm truyền tĩnh mạch, dưới dạng dung dịch và thời gian truyền thường kéo dài hơn 1 giờ để đảm bảo an toàn và giảm nguy cơ phản ứng liên quan đến truyền dịch.

Tác dụng phụ

Khi dùng Durvalumab đơn trị

Các phản ứng có hại phổ biến nhất của Durvalumab bao gồm ho hoặc ho có đờm, tiêu chảy, phát ban, sốt, đau khớp, nhiễm trùng đường hô hấp trên, đau bụng, suy giáp và ngứa. Các phản ứng có hại mức độ nghiêm trọng phổ biến nhất là viêm phổi và tăng men gan (AST/ALT). Durvalumab đã phải ngừng sử dụng ở một số bệnh nhân do phản ứng bất lợi, trong đó viêm phổi là nguyên nhân phổ biến nhất. Ngoài ra, thuốc cũng có thể bị trì hoãn hoặc gián đoạn do các phản ứng như viêm phổi, tăng men gan, tiêu chảy, sốt và suy giáp. Các phản ứng nghiêm trọng thường gặp khác bao gồm viêm phổi, đau bụng và sốt.

Ho là một trong những tác dụng phụ phổ biến nhất của Durvalumab
Ho là một trong những tác dụng phụ phổ biến nhất của Durvalumab

Durvalumab kết hợp với hóa trị liệu

Các phản ứng có hại phổ biến nhất bao gồm giảm bạch cầu trung tính, thiếu máu, mệt mỏi, buồn nôn, táo bón, rụng tóc, giảm tiểu cầu, chán ăn, phát ban, bệnh lý thần kinh ngoại biên, tiêu chảy, giảm bạch cầu, nôn, đau bụng, ho hoặc ho có đờm, ngứa, đau khớp, sốt, tăng men gan (AST/ALT) và suy giáp.

Các phản ứng nghiêm trọng xảy ra bao gồm giảm bạch cầu trung tính, thiếu máu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, mệt mỏi, viêm phổi và giảm bạch cầu trung tính kèm sốt. Durvalumab đã phải ngừng sử dụng ở một số bệnh nhân do các phản ứng bất lợi, phổ biến nhất là viêm phổi, phát ban, mệt mỏi, tăng men gan, viêm gan, thiếu máu, bệnh phổi kẽ, tăng creatinin máu, viêm thận và bệnh thần kinh ngoại biên.

Ngoài ra, Durvalumab cũng có thể bị trì hoãn hoặc gián đoạn do các phản ứng như giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu, thiếu máu, giảm bạch cầu, tăng men gan, mệt mỏi, phát ban và viêm phổi. Các phản ứng nghiêm trọng thường gặp khác gồm viêm phổi, thiếu máu, giảm bạch cầu trung tính kèm sốt, giảm bạch cầu trung tính, sốt và giảm tiểu cầu.

Lưu ý

Lưu ý chung

Khi sử dụng Durvalumab, bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ các phản ứng bất lợi, đặc biệt là những phản ứng liên quan đến hệ miễn dịch như viêm phổi, viêm gan hoặc các nhiễm trùng nghiêm trọng khác.

Thận trọng khi dùng cho phụ nữ mang thai hoặc cho con bú, người có các bệnh lý nền nặng hoặc đang dùng đồng thời các thuốc ức chế miễn dịch khác.

Bệnh nhân không được tự ý thay đổi liều, bỏ liều hoặc truyền nhanh hơn thời gian khuyến cáo. Trong trường hợp quên liều, cần tiêm liều ngay khi nhớ ra và tiếp tục lịch trình do bác sĩ chỉ định, không dùng gấp đôi liều để bù.

Đồng thời, bệnh nhân nên được tư vấn về khả năng ảnh hưởng nhẹ đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Durvalumab có thể gây hại cho thai nhi dựa trên các nghiên cứu trên động vật và cơ chế tác dụng của thuốc. Hiện tại chưa có dữ liệu an toàn về việc sử dụng Durvalumab ở phụ nữ mang thai, do đó thuốc chỉ nên được sử dụng khi lợi ích điều trị vượt trội so với nguy cơ tiềm ẩn cho thai nhi và luôn dưới sự giám sát chặt chẽ của bác sĩ.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Hiện chưa rõ Durvalumab có được tiết vào sữa mẹ hay không. Dữ liệu độc tính trên khỉ Cynomolgus cho thấy nồng độ Durvalumab trong sữa mẹ thấp vào ngày thứ 28 sau khi sinh, nhưng ở người, kháng thể vẫn có thể truyền vào sữa. Khả năng hấp thụ và gây hại cho trẻ sơ sinh vẫn chưa được biết rõ, do đó không thể loại trừ nguy cơ tiềm ẩn đối với trẻ bú mẹ. Quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng/hoãn điều trị bằng Durvalumab cần được đưa ra sau khi cân nhắc lợi ích của việc cho con bú và lợi ích điều trị đối với người mẹ.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Durvalumab hầu như không gây ảnh hưởng hoặc chỉ gây ảnh hưởng rất nhẹ đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Quá liều

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Hiện chưa có dữ liệu về trường hợp quá liều Durvalumab.

Cách xử lý khi quá liều

Nếu xảy ra quá liều, bệnh nhân cần được theo dõi kỹ các dấu hiệu và triệu chứng bất thường, đồng thời tiến hành điều trị triệu chứng phù hợp ngay lập tức.

Quên liều và xử trí

Trong trường hợp quên liều Durvalumab, bệnh nhân nên tiêm liều ngay khi nhớ ra, trừ khi liều tiếp theo đã gần đến. Tuyệt đối không dùng gấp đôi liều để bù. Sau đó, tiếp tục điều trị theo lịch trình đã được bác sĩ chỉ định. Mọi điều chỉnh về liều hoặc thời gian truyền cần được quyết định bởi bác sĩ, đặc biệt nếu việc quên liều xảy ra nhiều lần hoặc gần với liều tiếp theo.

Nguồn tham khảo
Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm