Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Entacapone

Entacapone: Thuốc kiểm soát và điều trị hội chứng Parkinson

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Entacapone

Loại thuốc

Thuốc ức chế COMT (catechol-O-methyl transferase), thuốc điều trị Parkinson

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén bao phim 200 mg

Viên nén bao phim Levodopa/ Carbidopa / Monohydrat/ Entacapone: 50mg/12.5mg/200mg, 75mg/18.75mg/200mg, 100mg/25mg/200mg, 125mg/31.25mg/200mg, 150mg/37.5mg/200mg, 175mg/43.75mg/200mg, 200mg/50mg/200mg.

Viên nén bao phim Levodopa/ Carbidopa/ Entacapone: 50mg/12.5mg/200mg, 75mg/18.75mg/200mg, 100mg/25mg/200mg, 125mg/31.25mg/200mg, 150mg/37.5mg/200mg, 175mg/43.75mg/200mg, 200mg/50mg/200mg.

Chỉ định

Entacapone được chỉ định để phối hợp với các loại thuốc khác như Levodopa/Benserazide hoặc Levodopa/Carbidopa điều trị bệnh Parkinson.

Dược lực học

Entacapone thuộc nhóm điều trị mới, là chất ức chế Catechol-O-methyl transferase (COMT) có tính thuận nghịch, đặc hiệu và tác dụng chủ yếu ở ngoại vi, được dùng đồng thời với các chế phẩm Levodopa. Do ức chế khử carboxyl bởi chất DDC, COMT trở thành đường chuyển hóa chính ở ngoại biên xúc tác cho sự biến đổi Levodopa thành 3-O-Methyldopa (3-OMD), chất chuyển hóa có hại.

Entacapone làm giảm sự chuyển hóa của levodopa thành 3-O-methyldopa (3-OMD) bằng cách ức chế enzym COMT. Điều này dẫn đến AUC Levodopa cao hơn. Lượng Levodopa trong não được tăng lên do đó kéo dài thời gian đáp ứng lâm sàng với Levodopa.

Động lực học

Hấp thu

Nồng độ đỉnh (Cmax) trong huyết tương thường đạt được khoảng một giờ sau khi uống một viên nén Entacapone 200 mg. Sinh khả dụng của Entacapone là khoảng 35% sau khi uống. Thức ăn không ảnh hưởng đến sự hấp thu Entacapone.

Phân bố

Sau khi hấp thu qua đường tiêu hóa, Entacapone được phân phối nhanh chóng đến các mô ngoại vi với thể tích phân phối là 20 lít ở trạng thái ổn định (Vd ss). Khoảng 92% liều dùng được thải trừ trong pha ß với thời gian bán thải ngắn là 30 phút. Tổng độ thanh thải của Entacapone là khoảng 800 ml/phút.

Entacapone liên kết với protein huyết tương, chủ yếu là với albumin. Trong huyết tương người, phần không liên kết là khoảng 2% trong khoảng liều điều trị. Ở liều điều trị, Entacapone không thay thế các chất liên kết với protein (như warfarin, axit salicylic, phenylbutazone, hoặc diazepam), cũng không bị bất kỳ chất nào trong số này thay thế ở mức độ đáng kể ở liều điều trị hoặc cao hơn.

Chuyển hóa

Một lượng nhỏ Entacapone đồng phân (E) được chuyển đổi thành đồng phân (Z) của nó. Đồng phân (E) chiếm 95% AUC của Entacapone. Đồng phân (Z) và dấu vết của các chất chuyển hóa khác chiếm 5% còn lại.

Entacapone ức chế cytochrome P450 2C9, ít hoặc không ức chế các loại isoenzyme P450 khác (CYP1A2, CYP2A6, CYP2D6, CYP2E1, CYP3A và CYP2C19).

Thải trừ

Sự đào thải Entacapone chủ yếu qua phân. Người ta ước tính rằng 80-90% liều dùng được bài tiết qua phân, mặc dù điều này chưa được xác nhận ở người. Khoảng 10 - 20% được thải trừ qua nước tiểu. 95% sản phẩm bài tiết qua nước tiểu được liên hợp với acid glucuronic. Trong số các chất chuyển hóa được tìm thấy trong nước tiểu, chỉ khoảng 1% được hình thành thông qua quá trình oxy hóa.

Tương tác thuốc

Tương tác Entacapone với các thuốc khác

Entacapone có thể được sử dụng với selegiline, nhưng liều selegiline hàng ngày không được vượt quá 10 mg.

Entacapone có thể tạo thành chelate với sắt trong đường tiêu hóa. Entacapone và các chế phẩm sắt nên được dùng cách nhau ít nhất 2-3 giờ.

Do có ái lực với cytochrome P450 2C9 in vitro, Entacapone có thể gây trở ngại cho các sản phẩm thuốc có sự chuyển hóa phụ thuộc vào isoenzyme này, chẳng hạn như S-warfarin. Việc kiểm soát INR được khuyến cáo khi bắt đầu điều trị bằng Entacapone cho bệnh nhân dùng warfarin.

Entacapone liên kết với vị trí gắn với albumin II của con người, vị trí này cũng liên kết với một số sản phẩm thuốc khác, bao gồm diazepam và ibuprofen. Các nghiên cứu tương tác lâm sàng với diazepam và các sản phẩm thuốc chống viêm không steroid chưa được thực hiện. Theo các nghiên cứu trong ống nghiệm, không dự đoán được sự dịch chuyển đáng kể ở nồng độ điều trị của các thuốc.

Tương tác với thực phẩm

Rượu có thể làm tăng tác dụng phụ đối với hệ thần kinh của Entacapone như chóng mặt, buồn ngủ và khó tập trung.

Chống chỉ định

Chống chỉ định Entacapone trong các trường hợp sau:

  • Quá mẫn với Entacapone hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Suy gan.
  • U thực bào.
  • Sử dụng đồng thời Entacapone với chất ức chế monoamine oxidase không chọn lọc (MAO-A và MAO-B) (ví dụ: phenelzine, tranylcypromine).
  • Sử dụng đồng thời Entacapone với chất ức chế chọn lọc MAO-A, chất ức chế chọn lọc MAO-B.
  • Tiền sử hội chứng ác tính do thuốc an thần (NMS) và/hoặc tiêu cơ vân không do chấn thương.

Liều lượng & cách dùng

Cách dùng thuốc Entacapone

Entacapone uống nguyên viên, cùng hoặc không cùng với thức ăn.

Người lớn

Uống viên 200 mg mỗi lần kèm theo thuốc ức chế dopa decarboxylase hay levodopa. Liều khuyến cáo tối đa là 200 mg, 10 lần mỗi ngày, tức là 2000 mg Entacapone.

Entacapone tăng cường tác dụng của levodopa. Do đó, để giảm các phản ứng có hại dopaminergic liên quan đến levodopa, ví dụ như rối loạn vận động, buồn nôn, nôn mửa và ảo giác, thường cần điều chỉnh liều lượng levodopa trong vòng những ngày đầu đến tuần đầu tiên sau khi bắt đầu điều trị bằng Entacapone.

Liều levodopa hàng ngày nên được giảm khoảng 10-30% bằng cách kéo dài khoảng thời gian dùng thuốc hoặc bằng cách giảm lượng levodopa mỗi liều, tùy theo tình trạng lâm sàng của bệnh nhân.

Nếu ngừng điều trị Entacapone, cần phải điều chỉnh liều lượng của thuốc điều trị Parkinson khác, đặc biệt là levodopa, để đạt được mức độ kiểm soát đủ các triệu chứng parkinson.

Entacapone làm tăng sinh khả dụng của levodopa từ các chế phẩm levodopa hay benserazide tiêu chuẩn nhiều hơn (5-10%) so với các chế phẩm levodopa hay carbidopa tiêu chuẩn. Do đó, những bệnh nhân đang dùng các chế phẩm levodopa/benserazide tiêu chuẩn có thể cần giảm liều levodopa nhiều hơn khi bắt đầu sử dụng Entacapone.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Mất ngủ, ảo giác, lú lẫn, rối loạn nhịp tim.

Rối loạn vận động, bệnh Parkinson trầm trọng hơn, chóng mặt, loạn trương lực cơ, tăng vận động.

Các biến cố bệnh tim mạch thiếu máu cục bộ ngoài nhồi máu cơ tim (như cơn đau thắt ngực).

Buồn nôn, tiêu chảy, đau bụng, khô miệng, táo bón.

Đổi màu nước tiểu.

Mệt mỏi, đổ mồ hôi nhiều, té ngã.

Ít gặp

Nhồi máu cơ tim

Hiếm gặp

Kích động, chán ăn, viêm ruột kết, rối loạn chức năng gan, viêm gan ứ mật, ban đỏ, mày đay, da, tóc, móng đổi màu, giảm cân.

Không xác định tần suất

Buồn ngủ quá mức vào ban ngày.

Rối loạn kiểm soát xung động: Bệnh lý cờ bạc, tăng ham muốn tình dục, cuồng dâm, chi tiêu, mua sắm, ăn uống vô độ.

Lưu ý

Lưu ý chung khi dùng Entacapone

Tiêu cơ vân thứ phát sau rối loạn vận động nặng hoặc hội chứng ác tính thần kinh (NMS) hiếm khi được quan sát thấy ở những bệnh nhân bị bệnh Parkinson. NMS, bao gồm tiêu cơ vân và tăng thân nhiệt, được đặc trưng bởi các triệu chứng vận động (cứng, rung giật cơ, run), thay đổi trạng thái tâm thần (kích động, lú lẫn, hôn mê), tăng thân nhiệt, rối loạn chức năng tự chủ (nhịp tim nhanh, huyết áp không ổn định) và tăng creatine phosphokinase huyết thanh.

Việc ngừng sử dụng Entacapone cần phải được tiến hành bằng cách giảm liều từ từ.

Liệu pháp Entacapone nên được sử dụng thận trọng cho những bệnh nhân bị bệnh tim thiếu máu cục bộ.

Entacapone có thể can thiệp vào quá trình chuyển hóa của các sản phẩm thuốc có chứa nhóm catechol và làm tăng tác dụng của chúng. Do đó, nên sử dụng Entacapone một cách thận trọng cho những bệnh nhân đang điều trị bằng các thuốc được chuyển hóa bởi catechol-O-methyl transferase (COMT), ví dụ như rimiterole, isoprenaline, adrenaline, noradrenaline, dopamine, dobutamine, alpha-methyldopa và apomorphine.

Entacapone có thể làm trầm trọng thêm tình trạng hạ huyết áp thế đứng do levodopa gây ra.

Cần điều chỉnh liều của các thuốc chống Parkinson khác khi bắt đầu điều trị bằng Entacapone.

Tiêu chảy kéo dài hoặc dai dẳng xuất hiện trong quá trình sử dụng Entacapone có thể là dấu hiệu của bệnh viêm đại tràng, nên ngừng sử dụng thuốc và xem xét điều trị thích hợp.

Đối với những bệnh nhân chán ăn tiến triển, suy nhược và giảm cân trong thời gian tương đối ngắn, cần xem xét đánh giá tổng quát bao gồm cả chức năng gan.

Bệnh nhân cần được theo dõi thường xuyên về các rối loạn kiểm soát xung động, các triệu chứng hành vi của rối loạn kiểm soát xung động bao gồm tăng ham muốn tình dục, cuồng dâm, chi tiêu hoặc mua sắm, ăn uống vô độ có thể xảy ra ở những bệnh nhân được điều trị bằng thuốc chủ vận dopamine và/hoặc các phương pháp điều trị dopaminergic khác như Entacapone kết hợp với levodopa. Nên xem xét lại việc điều trị nếu xuất hiện các triệu chứng như vậy.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Không có tác dụng gây quái thai hoặc độc tính đầu tiên nào được quan sát thấy trong các nghiên cứu trên động vật. Không có báo cáo sử dụng thuốc ở phụ nữ có thai, không nên sử dụng Entacapone trong thời kỳ mang thai.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Trong các nghiên cứu trên động vật, Entacapone được bài tiết qua sữa. Tính an toàn của Entacapone ở trẻ sơ sinh vẫn chưa được biết. Phụ nữ không nên cho con bú trong thời gian điều trị bằng Entacapone.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Entacapone có thể gây chóng mặt, buồn ngủ, triệu chứng liệt khớp. Vì vậy, cần hết sức thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.

Quá liều

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Các triệu chứng và dấu hiệu cấp tính trong những trường hợp quá liều bao gồm lú lẫn, giảm hoạt động, buồn ngủ, giảm trương lực, đổi màu da và nổi mày đay.

Cách xử lý khi quá liều Entacapone

Điều trị triệu chứng.

Nguồn tham khảo