Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Estradiol

Estradiol: Loại thuốc Hormon estrogen

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Estradiol

Loại thuốc

Hormon estrogen.

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Viên estradiol dạng siêu mịn: 0,5 mg, 1,0 mg, 2,0 mg.
  • Viên ethinyl estradiol: 0,02 mg, 0,05 mg, 0,5 mg.
  • Kem bôi âm đạo (estradiol): 0,01%.
  • Vòng âm đạo (estradiol): 2 mg.
  • Miếng dán SR (estradiol): 37,5 microgam/ngày, 50 microgam/ngày, 75 microgam/ngày, 100 microgam/ngày.

Chỉ định

  • Hội chứng tiền mãn kinh và mãn kinh gồm các triệu chứng vận mạch như bốc hỏa, ra mồ hôi quá nhiều, teo dần đường sinh dục - tiết niệu, điều trị teo âm đạo do thiếu hụt estrogen ở phụ nữ sau mãn kinh.
  • Liệu pháp bổ sung trong phòng ngừa loãng xương tuổi mãn kinh.
  • Liệu pháp thay thế sinh lý trong các trường hợp thiểu loạn sản buồng trứng (hội chứng Turner) và mãn kinh sớm.
  • Mất 2 buồng trứng.
  • Tránh thai đường uống, trong trường hợp này dùng phối hợp estradiol với progestin.

Dược lực học

17β - estradiol nội sinh tạo ra và duy trì các đặc tính quan trọng của nữ giới. Tác dụng sinh học của 17β-estradiol được thực hiện thông qua một số thụ thể estrogen cụ thể. Phức hợp thụ thể steroid liên kết với DNA của tế bào và tạo ra sự tổng hợp các protein cụ thể.

Sự trưởng thành của biểu mô âm đạo phụ thuộc vào estradiol. Estradiol làm tăng số lượng tế bào bên ngoài, bên trong và giảm số lượng tế bào đáy trong phết tế bào âm đạo.

Estradiol duy trì độ pH trong âm đạo ở mức bình thường (pH 4,5), tăng cường hệ vi khuẩn bình thường.

Điều trị các triệu chứng thiếu hụt nội tiết tố nữ estrogen ở âm đạo: estrogen bôi âm đạo làm giảm bớt các triệu chứng teo âm đạo do thiếu hụt nội tiết tố nữ estrogen ở phụ nữ sau mãn kinh.

Sau 12 tuần điều trị với estradiol, sự thay đổi so với ban đầu, so với điều trị bằng giả dược, cho thấy những cải thiện đáng kể trong ba tiêu chí chính: chỉ số và giá trị trưởng thành âm đạo, bình thường hóa độ pH âm đạo và giảm các triệu chứng niệu sinh dục vừa/nặng.

Động lực học

Hấp thu và phân bố

Estrogen đưa vào cơ thể được chuyển hóa giống các hormone nội sinh. Estradiol được hấp thu tốt qua da, niêm mạc và đường tiêu hóa.

Hấp thu dễ dàng và hoàn toàn qua đường tiêu hóa khi dùng đường uống, nồng độ đỉnh thường được quan sát thấy sau 3-6 giờ sau khi uống, nhưng đến 24 giờ nồng độ đã trở lại mức ban đầu.

Phân bố

Thuốc được phân bố rộng rãi trong cơ thể và có nồng độ cao ở các cơ quan đích của hormone sinh dục. Trong máu khoảng 60% estradiol kết hợp với albumin, 38% kết hợp với globulin liên kết hormon sinh dục và 2% ở dạng tự do.

Chuyển hóa

Estradiol chuyển hóa nhiều ở gan, chủ yếu chuyển thành estron, estriol và các dạng liên

hợp glucuronid hoặc sulfat. Estrogen cũng có quá trình tái tuần hoàn ruột - gan thông qua liên hợp với sulfat và glucuronid ở gan, bài tiết các chất liên hợp ở mật vào ruột rồi thủy phân ở ruột và tiếp theo là tái hấp thu vào máu.

Vi khuẩn đường tiêu hóa sản xuất enzyme thủy phân các dạng liên hợp estrogen đã được bài tiết vào đường tiêu hóa, sự thủy phân này dẫn đến hình thành tuần hoàn ruột - gan của dạng thuốc có hoạt tính dược lý. Các thuốc chống nhiễm khuẩn bằng cách phá vỡ hệ vi khuẩn đường ruột có thể làm giảm hoặc triệt tiêu tuần hoàn ruột - gan của estrogen và do đó làm giảm nồng độ estrogen trong máu.

Thải trừ

Cũng như các estrogen khác, estradiol chủ yếu được bài tiết theo nước tiểu và một lượng nhỏ theo phân, dưới 1% được bài tiết nguyên dạng trong nước tiểu và 50 - 80% bài tiết dưới dạng liên hợp. Estradiol được chuyển thành estrone và estriol chủ yếu ở gan. Các chất này được bài tiết vào mật và trải qua tuần hoàn ruột và phân hủy trước khi được bài tiết qua nước tiểu (90-95%) dưới dạng liên hợp glucuronid và sulphate không hoạt động về mặt sinh học hoặc dưới dạng không liên hợp trong phân (5-10%).

Tương tác thuốc

Sự chuyển hóa của estradiol có thể tăng lên khi sử dụng đồng thời các chất được biết là gây ra các enzym chuyển hóa thuốc, cụ thể là enzym cytochrom P450, chẳng hạn như thuốc chống co giật (ví dụ phenobarbital, phenytoin, carbamazepine) và thuốc chống nhiễm trùng (ví dụ: rifampicin, rifabutin, nevirapine, efavirenz) .

Estradiol làm giảm hiệu lực của các thuốc chống trầm cảm ba vòng.

Có thể dùng cyclosporin với estrogen nhưng phải thận trọng vì estrogen có thể làm tăng nồng độ của cyclosporin, creatinin và transaminase trong máu. Hiện tượng này là do đào thải cyclosporin ở gan giảm.

Ritonavir và nelfinavir, mặc dù được biết đến là những chất ức chế mạnh, nhưng ngược lại lại thể hiện đặc tính gây cảm ứng khi sử dụng đồng thời với các hormone steroid. Các chế phẩm thảo dược có chứa St John's Wort (Hypericum Perforatum) có thể gây ra sự chuyển hóa của estradiol.

Về mặt lâm sàng, sự gia tăng chuyển hóa của estradiol có thể dẫn đến giảm tác dụng và thay đổi tình trạng chảy máu tử cung.

Chống chỉ định

  • Đã biết hoặc nghi ngờ ung thư vú.
  • Các khối u ác tính phụ thuộc estrogen đã biết, trong quá khứ hoặc nghi ngờ (ví dụ: ung thư nội mạc tử cung).
  • Chảy máu bộ phận sinh dục chưa được chẩn đoán.
  • Tăng sản nội mạc tử cung không được điều trị.
  • Huyết khối tĩnh mạch trước đây hoặc hiện tại (huyết khối tĩnh mạch sâu, thuyên tắc phổi).
  • Rối loạn huyết khối đã biết (ví dụ: thiếu protein C, protein S hoặc thiếu antithrombin).
  • Bệnh huyết khối tắc mạch đang hoạt động hoặc gần đây (ví dụ như đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim).
  • Bệnh gan cấp tính hoặc tiền sử bệnh gan miễn là xét nghiệm chức năng gan không trở lại bình thường.
  • Quá mẫn với estradiol.
  • Bệnh rối loạn chuyển hóa chất béo.

Liều lượng & cách dùng

Người lớn

  • Uống: Liều thông thường 1 - 2 mg/ngày, theo phác đồ chu kỳ. Điều chỉnh liều về sau tùy theo đáp ứng của người bệnh, dùng liều duy trì thấp nhất.
  • Miếng dán: 0,05 mg/24 giờ, mỗi tuần 2 lần trong phác đồ chu kỳ. Liều sau này phải điều chỉnh tùy theo đáp ứng của người bệnh. Dùng liều duy trì thấp nhất có thể được. Ở nữ cắt bỏ tử cung, miếng dán (0,05 mg/24 giờ) có thể dán 2 lần/tuần, trong phác đồ dùng liên tục.
  • Kem estradiol: Bôi 0,01% vào âm đạo để điều trị ngắn ngày viêm âm đạo teo: 2 - 4 g kem estradiol, ngày 1 lần, trong 1 - 2 tuần, sau đó giảm dần liều xuống còn một nửa trong thời gian tương tự. Liều duy trì là 1 g, mỗi tuần bôi 1 - 3 lần trong 1 phác đồ chu kỳ, sau khi niêm mạc âm đạo đã hồi phục.

Dự phòng loãng xương:

  • Uống: 0,5 mg mỗi ngày, hoặc qua da với liều thông thường 0,05 mg/24 giờ, dán 2 lần/tuần trong phác đồ chu kỳ, đối với nữ còn tử cung. Ở nữ đã bị cắt bỏ tử cung: 0,05 mg/24 giờ, dán 2 lần/ tuần, trong phác đồ dùng liên tục.
  • Với người bệnh đang dùng estrogen uống, muốn chuyển sang dùng miếng dán thì có thể bắt đầu dùng miếng dán 1 tuần sau khi ngừng uống hoặc sớm hơn, nếu các triệu chứng trở lại trước khi hết tuần.

Tác dụng phụ

Thường gặp

  • Nhức đầu, nhức nửa đầu
  • Chảy máu, vú đau khi ấn
  • Trầm cảm
  • Ban đỏ và kích ứng ở vùng bôi, dán thuốc

Ít gặp

  • Ứ nước, phù
  • Buồn nôn, co cơ bụng

Hiếm gặp

  • Chóng mặt, hoa mặt, phản ứng dạng phản vệ, mày đay
  • Viêm tắt tĩnh mạch, tăng huyết áp
  • Viêm da dị ứng do tiếp xúc, ngứa toàn thân và phát ban
  • Rối loạn chức năng gan, vàng da ứ mật, sỏi túi mật

Lưu ý

Lưu ý chung

  • Trước khi bắt đầu hoặc bắt đầu lại liệu pháp hormone, cần có đầy đủ thông tin về tình hình sức khỏe bệnh nhân cũng như tiền sử gia đình. Kiểm tra thể chất (bao gồm cả vùng chậu và vú) và nhấn mạnh các chống chỉ định và cảnh báo khi sử dụng thuốc với bệnh nhân. Trong quá trình điều trị, nên khám định kỳ với tần suất phù hợp với từng người bệnh nhân.
  • Bác sĩ chuyên môn cần nhấn mạnh các dấu hiệu, triệu chứng cần được lưu ý và phải báo ngay khi xuất hiện. Các xét nghiệm, cũng như thủ thuật lâm sàng cần tiến hành bao gồm các chẩn đoán hình ảnh, ví dụ như chụp nhũ ảnh, các sàng lọc lâm sàng cần được thực hiện tùy thuộc vào từng cá thể riêng biệt.
  • Do estrogen có thể gây ứ dịch nên có thể làm bệnh trầm trọng thêm trong các trường hợp ứ dịch (như hen suyễn, động kinh, đau nửa đầu, bệnh tim hoặc thận). Bệnh nhân cần được theo dõi cẩn thận trong khi dùng estrogen.
  • Thận trọng estrogen đối với người bệnh tăng huyết áp và tăng calci huyết.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Estradiol không có hiệu quả với bất cứ mục đích nào trong thời kỳ mang thai, sử dụng thuốc có thể gây tác hại nghiêm trọng cho thai nhi. Không dùng estrogen cho phụ nữ trong suốt thai kỳ.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Không được dùng estradiol trong thời kỳ cho con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Không ảnh hưởng đáng kể.

Quá liều

Quá liều Estradiol và xử trí

Quá liều và độc tính

Estradiol dùng quá liều có thể gây cảm giác khó chịu ở vú, chảy máu đường sinh dục, ứ dịch, buồn nôn, căng tức ngực và/hoặc đau bụng kinh.

Cách xử lý khi quá liều

Cần giảm liều estradiol.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Nguồn tham khảo