Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Rifabutin (Mycobutin): Thuốc chống lao

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Rifabutin

Loại thuốc

Thuốc kháng lao – Thuốc chống vi khuẩn

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nang 150 mg.

Chỉ định

Rifabutin điều trị dự phòng nhiễm Mycobacterium avium complex (MAC) ở bệnh nhân HIV có số lượng CD4 thấp hơn 75 tế bào/mcl.

Điều trị bệnh mycobacterial không do lao (chẳng hạn như bệnh do MAC và M. xenopi gây ra).

Bệnh lao phổi.

Dược lực học

Hoạt tính in vitro của rifabutin chống lại các chủng trong phòng thí nghiệm và các phân lập lâm sàng của M. tuberculosis đã được chứng minh là rất cao. Các nghiên cứu in vitro được thực hiện cho đến nay đã chỉ ra rằng từ một phần ba đến một nửa số chủng M. tuberculosis đề kháng với rifampicin nhạy cảm với rifabutin, cho thấy sự đề kháng chéo giữa hai loại kháng sinh là không hoàn toàn.

Các in vivo hoạt động của rifabutin trên nhiễm thực nghiệm do M. tuberculosis là lớn hơn so với rifampicin trong thỏa thuận với khoảng 10 lần trong ống nghiệm phát hiện.

Rifabutin đã được chứng minh là có hoạt tính chống lại các vi khuẩn mycobacteria không lao (không điển hình) bao gồm M. avium-intracellulare (MAC), trong ống nghiệm cũng như trong các trường hợp nhiễm trùng thực nghiệm do những mầm bệnh này gây ra ở chuột bị thiếu hụt miễn dịch.

Động lực học

Hấp thu

Rifabutin được hấp thu tốt và nhanh chóng qua đường tiêu hóa và nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được khoảng 2-4 giờ sau khi uống. 

Sinh khả dụng tuyệt đối ở bệnh nhân HIV dương tính là 20%.

Phân bố

Phân bố rộng trong cơ thể. Nồng độ trong tế bào cao hơn nồng độ trong huyết tương, đặc biệt, trong mô phổi của con người, nồng độ đo được đến 24 giờ sau khi dùng thuốc cao hơn khoảng 5-10 lần so với nồng độ trong huyết tương. Nồng độ nội bào cao có thể đóng một vai trò quan trọng trong việc duy trì hiệu quả của rifabutin chống lại các tác nhân gây bệnh nội bào như mycobacteria.

Phân bố vào thần kinh trung ương khi màng não bị viêm.

Liên kết với protein huyết tương 85%.

Chuyển hóa

Chuyển hóa bởi CYP3A. Chuyển hóa thành 5 chất chuyển hóa; 1 chất chuyển hóa có hoạt tính kháng khuẩn ngang bằng với rifabutin.

Thải trừ

Rifabutin và các chất chuyển hóa của nó được thải trừ chủ yếu qua đường tiết niệu. Thời gian bán thải của rifabutin ở người là khoảng 35-40 giờ.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Rifabutin có thể giảm tác động của thuốc giảm đau, thuốc chống đông máu, corticosteroid, cyclosporin, digitalis (không phải là digoxin), thuốc hạ đường huyết, phenytoinquinidine.

Vì axit p-aminosalicylic đã được chứng minh là cản trở sự hấp thụ của rifamycins, nên khi sử dụng đồng thời với rifabutin thì nên uống cách nhau 8 - 12 giờ.

Rifabutin chuyển hóa qua CYP3A, khi dùng chung với các thuốc kháng virus (amprenavir, fosamprenavir, ritonavir, indinavir, lopinavir, tipranavir), thuốc kháng nấm (ketoconazol, itraconazol) làm tăng nồng độ rifabutin, do đó cần giảm liều rifabutin khi dùng chung.

Sử dụng chung với fosamprenavir hoặc indinavir mà không có ritonavir, cần giảm liều rifabutin ít nhất 50% so với liều lượng thông thường được khuyến cáo (tức là, dùng 150 một lần mỗi ngày hoặc 300 mg 3 lần mỗi tuần).

Nếu sử dụng fosamprenavir hoặc indinavir có kèm ritonavir, giảm liều rifabutin ít nhất 75% so với liều thông thường 300 mg mỗi ngày (tức là, liều tối đa 150 mg cách ngày hoặc 3 lần mỗi tuần).

Ritonavir làm tăng nồng độ rifabutin, có thể tăng tỷ lệ viêm màng bồ đào nên cần giảm liều rifabutin xuống 150 mg cách ngày hoặc 3 lần mỗi tuần và sử dụng liều ritonavir thông thường. Có thể cần giảm liều rifabutin hơn nữa. Không khuyến cáo sử dụng đồng thời ritonavir và rifabutin.

Rifabutin không nên được sử dụng cho những bệnh nhân đang dùng saquinavir chưa được hỗ trợ bởi ritonavir; ở những bệnh nhân dùng saquinavir kèm ritonavir, khuyến cáo dùng liều rifabutin 150 mg, cách ngày hoặc 3 lần mỗi tuần.

Dùng đồng thời posaconazole, voriconazole với rifabutin làm tăng nồng độ rifabutin và giảm nồng độ posaconazole trong huyết tương. Nên tránh sử dụng đồng thời rifabutin và posaconazole trừ khi lợi ích cho bệnh nhân cao hơn nguy cơ, thường xuyên theo dõi các tác dụng ngoại ý liên quan đến rifabutin (ví dụ: viêm màng bồ đào, giảm bạch cầu)

Efavirenz làm giảm nồng độ rifabutin trong huyết tương, do đó cần tăng liều lượng rifabutin lên 450–600 mg x 1 lần/ngày hoặc 600 mg x 3 lần/tuần khi dùng chung với efavirenz; không cần điều chỉnh liều lượng efavirenz.

Không nên sử dụng đồng thời delavirdine với rifabutin. 

Tránh sử dụng đồng thời với erlotinib nếu có thể.

Clarithromycin làm tăng tỷ lệ viêm màng bồ đào nếu sử dụng chung với liều rifabutin cao. Theo dõi bệnh nhân dùng rifabutin và clarithromycin, giảm liều rifabutin 150 mg/ngày nếu cần thiết.

Chống chỉ định

Quá mẫn hoặc có tiền sử quá mẫn với hoạt chất, các rifamycins khác (ví dụ rifampicin) hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng Rifabutin

Người lớn

Dự phòng nhiễm M. avium phức tạp (MAC): 300 mg x 1 lần/ngày (2 viên) dưới dạng đơn chất.

Điều trị bệnh mycobateria không do lao: 450 - 600 mg/ngày (3 - 4 viên) trong phác đồ phối hợp cho đến 6 tháng sau khi cấy vi khuẩn âm tính.

Khi sử dụng rifabutin cùng với clarithromycin (hoặc các macrolid khác) và/hoặc fluconazole (hoặc các hợp chất liên quan), liều lượng rifabutin có thể cần giảm xuống 300 mg

Điều trị bệnh lao phổi: 150 - 450 mg/ngày (1 - 3 viên) trong phác đồ phối hợp trong ít nhất 6 tháng.

Theo các tiêu chí thường được chấp nhận để điều trị nhiễm trùng do vi khuẩn mycobacteria, rifabutin phải luôn được sử dụng kết hợp với các loại thuốc chống vi khuẩn mycobacteria khác không thuộc họ rifamycins.

Trẻ em

Phòng ngừa nguyên phát MAC ở trẻ em ≥ 6 tuổi bị nhiễm HIV giai đoạn nặng: 300 mg x 1 lần/ngày.

Phòng ngừa thứ phát MAC ở Trẻ em nhiễm HIV: 5 mg/kg (lên đến 300 mg) một lần mỗi ngày. Được sử dụng kết hợp với clarithromycin (hoặc azithromycin) và ethambutol.

Điều trị MAC ở trẻ sơ sinh và trẻ em bị nhiễm HIV: 10–20 mg/kg x 1 lần/ngày (lên đến 300 mg). Được sử dụng kết hợp với clarithromycin (hoặc azithromycin) và ethambutol.

Điều trị bệnh lao: 

Trẻ em <15 tuổi hoặc cân nặng ≤40 kg: 10–20 mg / kg (tối đa 300 mg) một lần mỗi ngày hoặc 2 hoặc 3 lần mỗi tuần.

Thanh thiếu niên ≥15 tuổi: 5 mg/kg (tối đa 300 mg) một lần mỗi ngày hoặc 2 hoặc 3 lần mỗi tuần.

Đối tượng khác

Đối với bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin dưới 30 mL/phút), cân nhắc giảm 50% liều rifabutin, nếu nghi ngờ có độc tính. Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình.

Suy gan nhẹ không cần điều chỉnh liều Có thể cần giảm liều ở bệnh nhân suy gan nặng.

Cách dùng Rifabutin

Rifabutin có thể được dùng một liều duy nhất, hàng ngày, uống bất cứ lúc nào không phụ thuộc bữa ăn, nhưng dùng chung với thức ăn có thể giảm thiểu tác dụng phụ bất lợi trên đường tiêu hóa.

Tác dụng phụ

Rất thường gặp

Giảm bạch cầu.

Thường gặp 

Thiếu máu, phát ban.

Buồn nôn, nôn.

Đau cơ.

Ít gặp 

Giảm bạch cầu hạt, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu, tăng bạch cầu ái toan.

Quá mẫn cảm.

Co thắt phế quản.

Tăng bạch cầu ái toan.

Viêm màng bồ đào.

Đau khớp.

Vàng da, tăng men gan.

Lưu ý

Lưu ý chung

Trước khi bắt đầu điều trị dự phòng bằng rifabutin, bệnh nhân cần được đánh giá để đảm bảo rằng họ không mắc bệnh lao phổi đang hoạt động hoặc các vi khuẩn mycobacteria khác.

Dự phòng chống lại nhiễm MAC có thể cần được dùng suốt đời ở bệnh nhân.

Rifabutin có thể làm nước tiểu và da, chất tiết của cơ thể có màu đỏ cam.

Khuyến cáo rằng số lượng bạch cầu, tiểu cầu và men gan được theo dõi định kỳ trong quá trình điều trị.

Do khả năng xảy ra viêm màng bồ đào, bệnh nhân nên được theo dõi cẩn thận khi dùng rifabutin kết hợp với clarithromycin (hoặc các macrolid khác) và/hoặc fluconazole (và các hợp chất liên quan). Nếu triệu chứng như vậy xảy ra, bệnh nhân nên được chuyển đến bác sĩ nhãn khoa và nếu xét thấy cần thiết, việc điều trị rifabutin nên được tạm dừng.

Viêm màng bồ đào liên quan đến rifabutin phải được phân biệt với các biến chứng ở mắt khác của HIV.

Tiêu chảy liên quan đến Clostridium difficile (CDAD) đã được báo cáo khi sử dụng rifabutin, và có thể có mức độ nghiêm trọng từ tiêu chảy nhẹ đến viêm đại tràng gây tử vong. Điều trị bằng các chất kháng khuẩn làm thay đổi hệ vi khuẩn bình thường của ruột kết dẫn đến sự phát triển quá mức của C. difficile.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Do thiếu dữ liệu ở phụ nữ có thai, như một biện pháp phòng ngừa, không nên dùng rifabutin cho phụ nữ có thai.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Không biết liệu rifabutin có được phân bố vào sữa hay không. Nên ngừng cho con bú hoặc ngừng sử dụng thuốc.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Chưa có báo cáo nào sử dụng thuốc có ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc

Quá liều

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Không có thông tin về quá liều rifabutin ở người.

Cách xử lý khi quá liều

Rửa dạ dày và điều trị bằng thuốc lợi tiểu nên được tiến hành. Chăm sóc hỗ trợ và điều trị triệu chứng nên được thực hiện.

Quên liều và xử trí

Uống thuốc càng sớm càng tốt, nhưng bỏ qua liều đã quên nếu gần đến thời gian dùng liều tiếp theo. Không dùng liều gấp đôi.

Nguồn tham khảo