Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Ethambutol: Thuốc chống lao mới, tái phát

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Ethambutol

Loại thuốc

Thuốc chống lao

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Viên nén Ethambutol hydroclorid 100 mg và 400 mg.
  • Viên nén hỗn hợp Ethambutol hydroclorid 400 mg phối hợp với rifampicin, isoniazid; hoặc phối hợp ethambutol, rifampicin, isoniazid, pyrazinamid.

Chỉ định

Thuốc Ethambutol được chỉ định để điều trị cả lao mới và lao tái phát và bao giờ cũng phải dùng phối hợp với các thuốc chống lao khác như isoniazid, rifampicin, streptomycin và pyrazinamid để ngăn chặn phát triển kháng thuốc.

Dược lực học

Ethambutol là một thuốc chống lao tổng hợp, thuộc nhóm thuốc đầu tay trị lao, có tác dụng kìm khuẩn. Ethambutol có tính đặc hiệu cao và chỉ có tác dụng đối với các chủng thuộc họ Mycobacteria.

Gần như tất cả các chủng Mycobacterium tuberculosis, M. kansasii và một số chủng M. avium đều nhạy cảm với Ethambutol. Thuốc cũng ức chế sự phát triển của hầu hết các chủng vi khuẩn lao kháng isoniazid và streptomycin.

Nồng độ ức chế tối thiểu in vitro đối với các Mycobacteria nhạy cảm từ 1 - 8 μg/ml, tùy theo môi trường nuôi cấy. Vi khuẩn lao kháng thuốc phát triển rất nhanh nếu dùng Ethambutol đơn độc. Vì vậy, không bao giờ được dùng Ethambutol đơn độc để điều trị bệnh lao mà phải dùng phối hợp với các thuốc chống lao khác theo hướng dẫn điều trị của Tổ chức y tế thế giới.

Cơ chế tác dụng của Ethambutol là ức chế Acid mycolic thâm nhập vào trong thành tế bào vi khuẩn lao. Ngoài ra, thuốc còn kìm hãm sự nhân lên của vi khuẩn bằng cách ngăn cản tổng hợp RNA. Ethambutol chỉ có tác dụng ở thời điểm tế bào của vi khuẩn lao đang phân chia.

Động lực học

Hấp thu

Ethambutol được hấp thu nhanh (75 - 80%) qua đường tiêu hóa. Sự hấp thu ethambutol không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.

Sau khi uống liều đơn 25 mg/kg thể trọng được 2 - 4 giờ, nồng độ đỉnh trong huyết thanh là 2 - 5 μg/ml và sau 24 giờ không còn phát hiện được nồng độ thuốc trong huyết thanh. Ở người bệnh suy thận, nồng độ thuốc trong huyết thanh có thể cao hơn và có tích lũy.

Phân bố

Thuốc phân bố vào phần lớn các mô và dịch cơ thể, nồng độ cao nhất ở hồng cầu, phổi, thận và nước bọt; nồng độ thấp hơn ở dịch màng bụng, dịch màng phổi, não và dịch não tủy. Ở người bị viêm màng não uống liều ethambutol 25 mg/kg có nồng độ đỉnh trong

dịch não tủy dao động từ 0,15 - 2,0 μg/ml. Ethambutol qua nhau thai vào máu dây rốn và nước ối, thuốc còn vào sữa mẹ với nồng độ xấp xỉ nồng độ thuốc trong huyết tương. Thể tích phân bố là 1,6 lit/kg.

Chuyển hóa

Ethambutol chuyển hóa một phần ở gan bằng quá trình hydroxyl hóa, tạo thành dẫn chất aldehyde và acid dicarboxylic.

Thải trừ

Thời gian bán thải của thuốc sau khi uống là 3 – 4 giờ, kéo dài hơn ở người bệnh có rối loạn chức năng thận hoặc rối loạn chức năng gan và có thể kéo dài đến 8 giờ nếu suy thận. Ethambutol thải trừ qua nước tiểu tới 80% trong vòng 24 giờ (khoảng 50% ở dạng không chuyển hóa và 15% ở dạng chuyển hóa không có hoạt tính).

Khoảng 20 - 22% liều uống được bài tiết qua phân dưới dạng không chuyển hóa. Loại trừ được ethambutol bằng thẩm phân phúc mạc và ở mức độ ít hơn bằng thẩm phân thận nhân tạo.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Với isoniazid và các thuốc độc thần kinh khác (disulfiram, cloroquin, hydralazin...): dùng đồng thời Ethambutol với các thuốc đó có thể tăng nguy cơ độc thần kinh (viêm dây thần kinh thị giác và ngoại biên).

Với các antacid: Nhôm hydroxyd làm giảm hấp thu ethambutol ở một số người bệnh. Không dùng các thuốc này trong vòng 4 giờ sau khi dùng Ethambutol.

Chống chỉ định

Thuốc Ethambutol chống chỉ định trong trường hợp:

  • Viêm dây thần kinh thị giác.
  • Người có tiền sử quá mẫn với ethambutol.
  • Không dùng cho trẻ em dưới 13 tuổi.

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng Ethambutol

Người lớn

  • Liều hàng ngày đối với bệnh nhân lao mới 15 - 20 mg/kg thể trọng.
  • Điều trị bệnh nhân lao tái phát: Liều duy nhất 25 mg/kg trong 60 ngày đầu hoặc cho đến khi có kết quả xét nghiệm vi khuẩn lao bằng soi trực tiếp hoặc nuôi cấy trong đờm âm tính thì dùng liều 15 mg/kg/ngày. 
  • Liều tối đa 1,6 g/ngày. Liều cách quãng 3 lần/tuần: 30 mg/kg (25 - 35 mg/kg).

Trẻ em

  • Liều hàng ngày cho trẻ trên 13 tuổi: 20 mg/kg (15 - 25 mg/kg), tối đa 1 g/ngày.
  • Để điều trị dự phòng: Liều duy nhất 15mg/kg/ngày.

Đối tượng khác

Người cao tuổi: Liều và cách dùng như với người lớn.

Bệnh nhân suy thận:

  • Giảm liều và thay đổi khoảng đưa liều tùy theo mức độ suy thận.
  • Nếu độ thanh thải creatinin từ 70 - 100 ml/phút: Dùng liều không quá 15 mg/kg/ngày. 
  • Nếu độ thanh thải < 70 ml/phút: Liều dùng phải giảm hơn nữa hoặc thay đổi khoảng đưa liều. Hoặc khoảng cách giữa các liều thường dùng phải cách nhau từ 24 – 36 giờ nếu người bệnh có độ thanh thải creatinin từ 10 - 50 ml/phút, nếu thanh thải creatinin < 30 ml/phút nên sử dụng liều 3 lần/tuần và cách 48 giờ nếu độ thanh thải < 10 ml/phút.

Cách dùng

  • Phải uống Ethambutol một lần duy nhất trong ngày, nếu chia liều uống làm nhiều lần sẽ không đạt nồng độ điều trị trong huyết thanh.
  • Thuốc có thể uống cùng với thức ăn nếu bị kích ứng đường tiêu hóa. Viên thuốc có thể nghiền thành bột, trộn với nước ép táo; không trộn với các nước ép khác hoặc sirô khác vì không làm mất vị đắng hoặc không ổn định.
  • Dùng điều trị bệnh lao hoặc nhiễm trùng phức hợp Mycobacterium avium, phối hợp với các thuốc chống lao khác theo phác đồ điều trị để tránh vi khuẩn kháng thuốc.

Tác dụng phụ

Thường gặp 

Tăng acid uric máu nhất là trong 2 tuần đầu. Có thể có sốt, đau khớp.

Ít gặp 

Viêm dây thần kinh thị giác (giảm thị lực, hẹp trường nhìn, ám điểm trung tâm hoặc ngoại biên, rối loạn nhận cảm màu sắc).

Hiếm gặp

Đau đầu, sốt, đau khớp, các phản ứng da; giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu; buồn nôn, nôn, chán ăn, đau bụng; viêm gan, quá mẫn ngoài da; viêm dây thần kinh ngoại biên, bệnh thần kinh ngoại biên, tê; phát ban, ngứa, mề đay.

Không xác định tần suất 

Tiêu chảy, đầy hơi, khó chịu dạ dày; rối loạn gan mật.

Lưu ý

Lưu ý chung

  • Giảm liều ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận (dựa vào nồng độ ethambutol trong huyết thanh). Nên đánh giá chức năng thận trước khi điều trị, nếu độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút nên theo dõi nồng độ ethambutol huyết tương trong quá trình điều trị.
  • Thận trọng khi điều trị ethambutol với người có bệnh ở mắt (đục thủy tinh thể, các tình trạng tái phát viêm mắt, bệnh lý võng mạc do đái tháo đường), người già và trẻ em, nhất là trẻ em dưới 6 tuổi vì khó phát hiện và đánh giá các biến đổi về chức năng thị giác.
  • Viêm dây thần kinh thị giác sau nhãn cầu thường phụ thuộc liều, hay gặp khi người bệnh dùng liều > 25 mg/kg thể trọng sau 2 tháng điều trị. Tuy nhiên viêm dây thần kinh thị giác cũng có thể gặp chỉ sau vài ngày điều trị. Nói chung tác dụng không mong muốn thường mất đi khi ngừng thuốc, nhưng ngoại lệ cũng có một số rất ít trường hợp kéo dài đến 1 năm hoặc hơn nữa, thậm chí những trường hợp này có thể không hồi phục.
  • Biến đổi thị giác có thể xảy ra ở một bên hoặc cả hai bên mắt. Vì vậy trong thời gian dùng thuốc phải kiểm tra chức năng nhìn của từng bên mắt và cả hai mắt. Dùng hydroxocobalamin và cyanocobalamin để điều trị mất thị lực kéo dài có kết quả thất thường.
  • Sử dụng ethambutol thật thận trọng với trẻ em, chỉ dùng khi chắc chắn hoặc nghi ngờ chủng
  • Vi khuẩn lao kháng isoniazid hoặc rifampicin, hoặc trẻ có thể lao giống người lớn (thâm nhiễm đỉnh phổi, có hang).
  • Định kỳ xét nghiệm kiểm tra chức năng thận, gan và huyết học.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Mặc dù ethambutol qua được nhau thai và có thể gây quái thai khi dùng liều cao ở động vật thực nghiệm nhưng cho đến nay chưa có thông báo về nguy cơ dùng thuốc trong thời kỳ mang thai ở người. Tuy nhiên, chỉ chỉ định ethambutol cho phụ nữ mang thai khi xác định được lợi ích dùng thuốc lớn hơn nguy cơ.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Ethambutol vào trong sữa mẹ với nồng độ tương đương nồng độ trong huyết tương, tuy nhiên chưa có báo cáo nào được ghi nhận biểu hiện độc tính ở trẻ bú mẹ điều trị bằng Ethambutol. Chỉ sử dụng Ethambutol cho người mẹ khi đã cân nhắc lợi ích đối với người mẹ và nguy cơ với trẻ bú mẹ.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Bệnh nhân bị suy giảm thị lực hoặc các tác dụng phụ như chóng mặt, mất phương hướng, tê tay… không nên lái xe hoặc vận hành máy móc.

Quá liều

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Ngộ độc cấp thường xảy ra khi dùng liều cao hơn 10 g với các triệu chứng thường gặp như buồn nôn, đau bụng, sốt, lú lẫn, ảo giác và các bệnh lý khác của thần kinh thị giác.

Cách xử lý khi quá liều

Khi ngộ độc Ethambutol, phải nhanh chóng rửa dạ dày và tiến hành thẩm phân thận nhân tạo hoặc thẩm phân phúc mạc để giảm nhanh nồng độ thuốc trong máu.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Nguồn tham khảo

Tên thuốc: Ethambutol

1) Dược thư Quốc gia Việt Nam 2015.

2) EMC: https://www.medicines.org.uk/emc/product/8556

3) Drugs.com: https://www.drugs.com/mtm/ethambutol.html

Ngày cập nhật: 11/08/2021

Các sản phẩm có thành phần Ethambutol

  1. Thuốc Ethambutol 400 Mekophar điều trị lao mới và lao tái phát (20 vỉ x 10 viên)