Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Ethambutol
Loại thuốc
Thuốc chống lao
Dạng thuốc và hàm lượng
Thuốc Ethambutol được chỉ định để điều trị cả lao mới và lao tái phát và bao giờ cũng phải dùng phối hợp với các thuốc chống lao khác như isoniazid, rifampicin, streptomycin và pyrazinamid để ngăn chặn phát triển kháng thuốc.
Ethambutol là một thuốc chống lao tổng hợp, thuộc nhóm thuốc đầu tay trị lao, có tác dụng kìm khuẩn. Ethambutol có tính đặc hiệu cao và chỉ có tác dụng đối với các chủng thuộc họ Mycobacteria.
Gần như tất cả các chủng Mycobacterium tuberculosis, M. kansasii và một số chủng M. avium đều nhạy cảm với Ethambutol. Thuốc cũng ức chế sự phát triển của hầu hết các chủng vi khuẩn lao kháng isoniazid và streptomycin.
Nồng độ ức chế tối thiểu in vitro đối với các Mycobacteria nhạy cảm từ 1 - 8 μg/ml, tùy theo môi trường nuôi cấy. Vi khuẩn lao kháng thuốc phát triển rất nhanh nếu dùng Ethambutol đơn độc. Vì vậy, không bao giờ được dùng Ethambutol đơn độc để điều trị bệnh lao mà phải dùng phối hợp với các thuốc chống lao khác theo hướng dẫn điều trị của Tổ chức y tế thế giới.
Cơ chế tác dụng của Ethambutol là ức chế Acid mycolic thâm nhập vào trong thành tế bào vi khuẩn lao. Ngoài ra, thuốc còn kìm hãm sự nhân lên của vi khuẩn bằng cách ngăn cản tổng hợp RNA. Ethambutol chỉ có tác dụng ở thời điểm tế bào của vi khuẩn lao đang phân chia.
Ethambutol được hấp thu nhanh (75 - 80%) qua đường tiêu hóa. Sự hấp thu ethambutol không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.
Sau khi uống liều đơn 25 mg/kg thể trọng được 2 - 4 giờ, nồng độ đỉnh trong huyết thanh là 2 - 5 μg/ml và sau 24 giờ không còn phát hiện được nồng độ thuốc trong huyết thanh. Ở người bệnh suy thận, nồng độ thuốc trong huyết thanh có thể cao hơn và có tích lũy.
Thuốc phân bố vào phần lớn các mô và dịch cơ thể, nồng độ cao nhất ở hồng cầu, phổi, thận và nước bọt; nồng độ thấp hơn ở dịch màng bụng, dịch màng phổi, não và dịch não tủy. Ở người bị viêm màng não uống liều ethambutol 25 mg/kg có nồng độ đỉnh trong
dịch não tủy dao động từ 0,15 - 2,0 μg/ml. Ethambutol qua nhau thai vào máu dây rốn và nước ối, thuốc còn vào sữa mẹ với nồng độ xấp xỉ nồng độ thuốc trong huyết tương. Thể tích phân bố là 1,6 lit/kg.
Ethambutol chuyển hóa một phần ở gan bằng quá trình hydroxyl hóa, tạo thành dẫn chất aldehyde và acid dicarboxylic.
Thời gian bán thải của thuốc sau khi uống là 3 – 4 giờ, kéo dài hơn ở người bệnh có rối loạn chức năng thận hoặc rối loạn chức năng gan và có thể kéo dài đến 8 giờ nếu suy thận. Ethambutol thải trừ qua nước tiểu tới 80% trong vòng 24 giờ (khoảng 50% ở dạng không chuyển hóa và 15% ở dạng chuyển hóa không có hoạt tính).
Khoảng 20 - 22% liều uống được bài tiết qua phân dưới dạng không chuyển hóa. Loại trừ được ethambutol bằng thẩm phân phúc mạc và ở mức độ ít hơn bằng thẩm phân thận nhân tạo.
Với isoniazid và các thuốc độc thần kinh khác (disulfiram, cloroquin, hydralazin...): dùng đồng thời Ethambutol với các thuốc đó có thể tăng nguy cơ độc thần kinh (viêm dây thần kinh thị giác và ngoại biên).
Với các antacid: Nhôm hydroxyd làm giảm hấp thu ethambutol ở một số người bệnh. Không dùng các thuốc này trong vòng 4 giờ sau khi dùng Ethambutol.
Thuốc Ethambutol chống chỉ định trong trường hợp:
Người lớn
Trẻ em
Đối tượng khác
Người cao tuổi: Liều và cách dùng như với người lớn.
Bệnh nhân suy thận:
Tăng acid uric máu nhất là trong 2 tuần đầu. Có thể có sốt, đau khớp.
Viêm dây thần kinh thị giác (giảm thị lực, hẹp trường nhìn, ám điểm trung tâm hoặc ngoại biên, rối loạn nhận cảm màu sắc).
Đau đầu, sốt, đau khớp, các phản ứng da; giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu; buồn nôn, nôn, chán ăn, đau bụng; viêm gan, quá mẫn ngoài da; viêm dây thần kinh ngoại biên, bệnh thần kinh ngoại biên, tê; phát ban, ngứa, mề đay.
Tiêu chảy, đầy hơi, khó chịu dạ dày; rối loạn gan mật.
Mặc dù ethambutol qua được nhau thai và có thể gây quái thai khi dùng liều cao ở động vật thực nghiệm nhưng cho đến nay chưa có thông báo về nguy cơ dùng thuốc trong thời kỳ mang thai ở người. Tuy nhiên, chỉ chỉ định ethambutol cho phụ nữ mang thai khi xác định được lợi ích dùng thuốc lớn hơn nguy cơ.
Ethambutol vào trong sữa mẹ với nồng độ tương đương nồng độ trong huyết tương, tuy nhiên chưa có báo cáo nào được ghi nhận biểu hiện độc tính ở trẻ bú mẹ điều trị bằng Ethambutol. Chỉ sử dụng Ethambutol cho người mẹ khi đã cân nhắc lợi ích đối với người mẹ và nguy cơ với trẻ bú mẹ.
Bệnh nhân bị suy giảm thị lực hoặc các tác dụng phụ như chóng mặt, mất phương hướng, tê tay… không nên lái xe hoặc vận hành máy móc.
Quá liều và độc tính
Ngộ độc cấp thường xảy ra khi dùng liều cao hơn 10 g với các triệu chứng thường gặp như buồn nôn, đau bụng, sốt, lú lẫn, ảo giác và các bệnh lý khác của thần kinh thị giác.
Cách xử lý khi quá liều
Khi ngộ độc Ethambutol, phải nhanh chóng rửa dạ dày và tiến hành thẩm phân thận nhân tạo hoặc thẩm phân phúc mạc để giảm nhanh nồng độ thuốc trong máu.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Tên thuốc: Ethambutol
1) Dược thư Quốc gia Việt Nam 2015.
2) EMC: https://www.medicines.org.uk/emc/product/8556
3) Drugs.com: https://www.drugs.com/mtm/ethambutol.html
Ngày cập nhật: 11/08/2021