Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Disulfiram
Loại thuốc
Thuốc ức chế aldehyd dehydrogenase; thuốc cai rượu.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén: 200 mg, 250 mg, 500 mg.
Điều trị nghiện rượu mạn tính (sử dụng như một chất bổ trợ và phải kèm các liệu pháp điều trị hỗ trợ thích hợp khác).
Disulfiram là một thuốc hỗ trợ điều trị nghiện rượu mạn tính. Thuốc ức chế aldehyd dehydrogenase, là một enzym cần thiết để oxy hóa acetaldehyd - chất chuyển hóa của rượu, dẫn đến tích tụ acetaldehyd trong máu. Khi uống một lượng nhỏ rượu, sau khi uống disulfiram, nồng độ acetaldehyd trong máu có thể tăng gấp 5 - 10 lần nồng độ trước khi uống disulfiram. Nồng độ cao acetaldehyd trong máu được coi là đã gây ra các triệu chứng khó chịu của phản ứng disulfram - alcol, nhưng một số nhà nghiên cứu lại cho rằng, các triệu chứng khó chịu này là do tạo thành hợp chất amoni bậc 4, một số khác lại cho là do chất chuyển hoá carbon disulfid của disulfiram.
Ngoài tác dụng lên aldehyd dehydrogenase, disulfiram còn ức chế enzym dopamin-beta-hydroxylase, ngăn chuyển đổi dopamin thành noradrenalin. Sự suy giảm noradrenalin trong tim và mạch máu cho phép acetaldehyd tác động trực tiếp lên các mô này gây đỏ bừng, nhịp tim nhanh và hạ huyết áp.
Disulfram được hấp thu nhanh. Thời gian khởi phát tác động khoảng 3 - 12 giờ sau khi uống thuốc và kéo dài 1 - 2 tuần sau khi ngừng thuốc. Trong thời gian điều trị duy trì, 1 liều 500 mg disulfram cho nồng độ trung bình trong máu 2,4 mcg/ml trong vòng 4 giờ.
Thuốc phân bố chủ yếu đến thận, tuyến tụy, gan, ruột và chất béo.
Disulfram chuyển hóa ở gan thành diethyldithiocarbamat, diethylamin và carbondisulfd.
Disulfiram hầu hết được thải qua nước tiểu dạng sulfat tự do và este hóa. Khoảng 5 - 20% liều uống không được hấp thu và thải qua phân dưới dạng không đổi. Một phần nhỏ disulfiram có thể thải qua phổi trong khí thở ra dưới dạng carbon disulfid.
Disulfiram chống chỉ định dùng chung với rượu hoặc các chế phẩm có chứa cồn (ví dụ: siro ho, thuốc giảm đau, thuốc bổ) vì làm tăng nhạy cảm với rượu, dẫn đến phản ứng disulfiram-alcol.
Disulfram ảnh hưởng đến chuyển hóa ở gan của barbiturat, benzodiazepin (chlordiazepoxid và diazepam), thuốc chống đông máu coumarin (warfarin), paraldehyd, theophyllin, phenytoin và chất cùng loại, do đó có thể làm tăng nồng độ trong máu và độc tính của những thuốc này.
Cần giảm liều thuốc chống đông máu coumarin và điều chỉnh liều phenytoin khi dùng đồng thời với disulfram.
Người bệnh đang dùng isoniazid trong khi điều trị với disulfiram có thể có thay đổi về hành vi, mất phối hợp, và dáng đi không vững; phải tránh dùng đồng thời isoniazid và disulfiram.
Chống chỉ định disulfiram ở người đang dùng metronidazol vì dùng đồng thời đã gây loạn thần cấp tính và lú lẫn ở một số người bệnh.
Amprenavir (uống) chống chỉ định phối hợp với disulfram.
Amitriptylin, chlorpromazin làm tăng cường độ của phản ứng disulfiram - alcol.
Disulfiram ức chế quá trình oxy hóa và bài tiết rifampicin qua thận.
Disulfiram có thể làm tăng thời gian bán thải và kéo dài tác dụng của cafein.
Disulfiram ngăn chặn chuyển hóa của rượu gây tích tụ acetaldehyd.
Disulfram tương kỵ với các chất oxy hóa mạnh, ánh sáng, độ ẩm.
Không dùng thuốc Disulfiram trong các trường hợp:
Liều thuốc Disulfiram khởi đầu: Tối đa 500 mg x 1 lần/ngày dùng trong 1 đến 2 tuần.
Liều duy trì: 250 mg x 1 lần/ngày (khoảng liều 125 - 500 mg, không nên vượt quá 500 mg/ngày), điều chỉnh tùy theo khả năng dung nạp các tác dụng không mong muốn.
Liều hàng ngày nên uống vào buổi sáng hoặc có thể uống vào buổi tối nếu có tình trạng ngủ lơ mơ. Để bảo đảm uống thuốc đều, người bệnh phải uống thuốc dưới sự giám sát chặt chẽ.
Không được dùng disulfiram cho tới khi người bệnh đã nhịn uống rượu được ít nhất 12 giờ và/hoặc chưa hiểu biết đầy đủ về sự nguy hiểm của phản ứng disulfiram - alcol.
Thời gian điều trị
Tiếp tục uống liên tục hàng ngày disulfiram cho tới khi tạo được cơ sơ để tự kiểm soát lâu dài. Tùy thuộc vào từng bệnh nhân, điều trị duy trì có thể được yêu cầu trong nhiều tháng hoặc thậm chí nhiều năm. Phản ứng disulfiram - alcol có thể kéo dài tới 14 ngày sau khi ngừng uống disulfiram.
Người cao tuổi
Đáp ứng thuốc ở bệnh nhân ≥ 65 tuổi tương tự như người trẻ. Tuy nhiên, lựa chọn liều lượng một cách thận trọng.
Ngủ lơ mơ, nhức đầu, mệt nhọc, thay đổi tâm trạng, độc thần kinh, ban, dư vị kim loại hoặc vị tỏi, liệt dương.
Bệnh não, viêm gan.
Phản ứng loạn thần; trầm cảm, hoang tưởng, tâm thần phân liệt, hưng cảm, giảm ham muốn.
Chú ý: Nếu đang dùng disulfiram mà lại uống rượu, thì sẽ có phản ứng disulfiram - alcol biểu hiện như: đỏ bừng mặt, toát mồ hôi, trụy tim mạch, nhồi máu cơ tim, chóng mặt, động kinh, đau đầu, buồn nôn, khó thở, đau ngực và thậm chí tử vong.
Phản ứng disulfiram – alcol có thể xảy ra ngay cả khi dùng disulfiram với một lượng nhỏ rượu, phải cảnh báo cho người dùng disulfiram không được uống rượu trong thời gian điều trị và trong tối đa 14 ngày sau khi ngừng thuốc, một số loại thực phẩm (như nước sốt, giấm, rượu ngọt), thuốc chữa bệnh (như siro ho, thuốc dùng ngoài, thuốc xoa, thuốc rửa), thuốc bổ, đồ vệ sinh cá nhân, nước hoa,… có thể chứa cồn đủ để gây ra phản ứng disulfiram - alcol và bệnh nhân cần lưu ý điều này.
Người dùng disulfiram phải được thông báo đầy đủ về nguy cơ của liệu pháp disulfram, hướng dẫn gia đình người bệnh về nguy cơ của phản ứng disulfiram - alcol, và cho họ biết không được dùng disulfiram để điều trị nhiễm độc rượu cấp tính ở người bệnh.
Phải dùng thận trọng, tốt nhất là không dùng disulfiram cho người bệnh đái tháo đường, suy giáp, cơn động kinh, tổn thương não, viêm thận mạn hoặc cấp tính, suy thận, xơ gan hoặc suy gan, bệnh hô hấp, điện não đồ không bình thường, hoặc nghiện nhiều loại thuốc.
Điều trị bằng disulfiram có thể gây tổn thương gan và rối loạn tạo máu. Các trường hợp tử vong đã được báo cáo. Nên theo dõi chức năng gan trước khi bắt đầu điều trị và định kỳ 10 - 14 ngày một lần; thận trọng ở những bệnh nhân có suy giảm chức năng gan. Xem xét việc ngừng thuốc nếu các triệu chứng hoặc dấu hiệu của tổn thương gan liên quan đến vàng da xảy ra.
Chưa xác định được tính an toàn của việc sử dụng disulfiram trong thời kỳ mang thai. Đã ghi nhận được 2 trường hợp trẻ nhỏ bị dị tật chân tay do người mẹ khi mang thai uống disulfiram. Thuốc không được khuyến cáo sử dụng trong ba tháng đầu của thai kỳ. Chỉ sử dụng disulfiram trong thời kỳ mang thai khi lợi ích mang lại lớn hơn nguy cơ có thể xảy ra với thai nhi.
Chưa xác định được tính an toàn của việc sử dụng disulfiram trong thời kỳ cho con bú. Phải cân nhắc xem hoặc ngừng cho bú hoặc ngừng uống thuốc, có lưu ý đến tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
Disulfiram có thể gây ra các tác dụng phụ như buồn ngủ hoặc mệt mỏi nên có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Bệnh nhân nên đảm bảo rằng họ không bị ảnh hưởng trước khi thực hiện các công việc này.
Dùng liều đã quên ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần đến thời gian dùng liều tiếp theo, hãy bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc thông thường. Đừng dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã quên.
Quá liều và độc tính
Disulfiram đơn độc có độc tính thấp. Hầu hết bệnh nhân sẽ xuất hiện các triệu chứng trong vòng 12 giờ đầu tiên. Tuy nhiên có những trường hợp báo cáo về tình trạng xấu đi sau khi dùng quá liều nhiều ngày, với sự phục hồi chậm và di chứng lâu dài.
Các triệu chứng quá liều:
Cách xử lý khi quá liều
Khi uống disulfiram do nhầm lẫn hoặc quá liều cấp tính, khuyến khích điều trị và theo dõi theo triệu chứng. Rửa dạ dày và/hoặc dùng than hoạt có thể có hiệu quả cùng với liệu pháp hỗ trợ (nhất là các biện pháp hỗ trợ chống lại tình trạng tăng huyết áp).
Cần truyền dịch qua đường tĩnh mạch khi xảy ra nôn mửa nghiêm trọng.