Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Glycerin là một hợp chất tự nhiên có nguồn gốc từ dầu thực vật hoặc mỡ động vật. Đây là một trong những thành phần chính được các nhà sản xuất chọn lựa đưa vào trong kem dưỡng ẩm và kem dưỡng da nhờ những công dụng tuyệt vời của nó đối với làn da.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Glycerin (Glycerol).
Loại thuốc
Nhuận tràng thẩm thấu, thuốc xổ, thuốc thẩm thấu.
Dạng thuốc và hàm lượng
Dạng uống: Glycerin 50% với kali sorbat trong tá dược lỏng và vị chanh.
Viên đạn trực tràng: 1 g; 1,2 g; 2 g; 2,1 g; 82,5% (các cỡ trẻ em và người lớn).
Dung dịch thụt trực tràng: 2,3 g; 5,6 g: 3 g; 9g.
Thuốc nhỏ mắt: Dung dịch 10 mg/ml, dung dịch 1% (có chứa benzalkonium clorid).
Glycerin (Glycerol) được chỉ định dùng trong các trường hợp:
Glycerin là một tác nhân loại nước qua thẩm thấu, có các đặc tính hút ẩm và làm trơn. Khi uống, Glycerin làm tăng tính thẩm thấu huyết tương, làm cho nước thẩm thấu từ các khoang ngoài mạch máu đi vào huyết tương.
Glycerin đã được uống để làm giảm tạm thời nhãn áp và thể tích dịch kính trước và sau phẫu thuật mắt và để phụ trị trong điều trị glaucoma cấp.
Thuốc bắt đầu tác dụng nhanh (10 - 30 phút), làm giảm tối đa nhãn áp khoảng 1 - 1,5 giờ sau khi uống một liều.
Thời gian tác dụng kéo dài khoảng 5 giờ. Glycerin có thể dùng ngoài để giảm phù nề giác mạc, nhưng vì tác dụng là tạm thời nên chủ yếu chỉ được dùng để làm thuận lợi cho việc khám và chẩn đoán nhãn khoa.
Glycerin đã được dùng uống hoặc tiêm tĩnh mạch để giảm áp lực nội sọ trong các trường hợp bệnh nhồi máu não hoặc đột quỵ, hội chứng Reye, viêm màng não nhiễm khuẩn.
Glycerin thường được dùng qua đường trực tràng dưới dạng thuốc đạn hoặc dung dịch để tăng áp lực thẩm thấu trong đại tràng và do đó thúc đẩy thải phân khi táo bón. Thuốc thường có tác dụng trong vòng 15 - 30 phút. Thuốc còn có tác dụng kích thích đại tràng tại chỗ, gây trơn và làm mềm phân.
Khi uống: Glycerin dễ dàng hấp thụ ở ống tiêu hóa. Trực tràng: Hấp thu kém.
Thời gian đạt được nồng độ đỉnh trong huyết thanh khi uống trong vòng 60 - 90 phút.
Nửa đời thải trừ: 30 - 45 phút.
Glycerin được phân bố khắp theo máu. Glycerin thường không xuất hiện trong dịch mắt, nhưng nó có thể xâm nhập vào khi mắt bị viêm.
Glycerin chuyển hóa chủ yếu ở gan, 20% chuyển hóa ở thận. Chỉ có một phần nhỏ thuốc không chuyển hóa đào thải vào nước tiểu.
Thời gian bán thải: 30 - 45 phút.
Khoảng 7-14% liều dùng được bài tiết dưới dạng không đổi qua nước tiểu trong vòng 2,5 giờ.
Hiệu quả điều trị của glycerin giảm khi dùng chung với các thuốc: Aclidinium, Alfentanil, Almasilate, Aluminium Hydroxide, Amantadine.
Glycerin làm tăng khả năng gây độc cho gan của Acetaminophen.
Các chất oxy hóa mạnh kết hợp với Glycerin tạo thành một hỗn hợp gây nổ. Glycerin cùng với Bismuth Subnitrate hay kẽm oxyd bị biến màu đen khi để ra ánh sáng.
Glycerin chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Chữa táo bón qua đường trực tràng:
Mỗi lần dùng một liều đơn và không nên dùng thường xuyên, chỉ dùng khi cần thiết và thường không nên dùng quá một tuần. Thuốc nhuận tràng dùng trong thời gian dài phải có sự theo dõi của bác sĩ. Thuốc bắt đầu có tác dụng sau khi dùng khoảng từ 15 - 30 phút.
Nếu thuốc không có tác dụng cũng không nên dùng thêm liều nữa.
Trẻ em trên 6 tuổi và người lớn: Dùng 1 viên đạn trực tràng người lớn nếu cần, hay 5 - 15 ml glycerin dưới dạng dung dịch thụt.
Giảm phù nề giác mạc trước khi khám: Mỗi 3 - 4 giờ nhỏ 1 - 2 giọt dung dịch nhỏ mắt vào mắt.
Giảm áp lực nhãn cầu: Uống với liều 1 - 1,8 g/kg thể trọng trước khi mổ 1 - 1,5 giờ, cách 5 giờ uống 1 lần. Thuốc bắt đầu có tác dụng sau khi uống từ 10 - 30 phút và kéo dài trong vòng 4 - 8 giờ.
Giảm áp lực nội sọ: Uống với liều 1,5 g/kg/ngày, chia làm 6 lần hoặc 1 g/kg/lần, cách 6 giờ uống 1 lần. Thuốc bắt đầu có tác dụng sau khi uống từ 10 - 60 phút và kéo dài trong vòng 2 - 3 giờ.
Trẻ sơ sinh: Liều 0,5 ml/kg, dưới dạng dung dịch thụt.
Trẻ em dưới 6 tuổi: Dùng 1 viên đạn trực tràng trẻ em nếu cần, hay 2 - 5 ml glycerin dưới dạng dung dịch thụt.
Tác dụng phụ thường gặp: Đau đầu, nôn.
Tác dụng phụ ít gặp: Choáng váng, lú lẫn, uống nhiều, tiêu chảy, buồn nôn.
Tác dụng phụ hiếm gặp: Loạn nhịp tim, đau, tăng glucose huyết, mất nước, kích ứng đại tràng, đau rát, co rút.
Thận trọng đối với người bệnh bị bệnh tim, thận hay gan vì glycerin làm tăng gánh tuần hoàn gây phù phổi cấp.
Thận trọng khi dùng cho người bệnh đái tháo đường, glycerin có thể gây tăng glucose huyết và glucose niệu, vì thế cũng phải dùng thận trọng với người bệnh bị mất nước, người bệnh cao tuổi.
Tác dụng chủ yếu của glycerin đối với người cao tuổi là nhuận tràng, mặc dù không được khuyên là thuốc chữa trị hàng đầu. Phải thận trọng khi sử dụng glycerin đối với người bệnh ở tình trạng tinh thần lú lẫn, suy tim sung huyết, lão suy ở người cao tuổi, đái tháo đường và mất nước trầm trọng.
Glycerin có thể gây kích ứng khi dùng tại chỗ.
Phải thận trọng khi tiêm tĩnh mạch glycerin vì có thể gây huyết tán, hemoglobin niệu và suy thận cấp.
Tính an toàn của thuốc chưa được xác định. Glycerin có thể sử dụng trong quá trình mang thai nếu thực sự cần thiết.
Chưa được biết glycerin có vào sữa hay không, nhưng do tính an toàn của thuốc chưa được xác định nên phải thận trọng đối với phụ nữ cho con bú.
Quá liều và độc tính
Quá liều có thể gây tiêu chảy nặng, nôn, loạn nhịp tim, kích ứng trực tràng, đau rát trực tràng và co rút, tăng glucose huyết.
Cách xử lý khi quá liều
Trường hợp quá liều nặng phải ngừng thuốc và đưa người bệnh vào bệnh viện.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Tên thuốc: Glycerin
Ngày cập nhật: 24/07/2021