Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Halofantrine

Thuốc chống sốt rét Halofantrine

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Halofantrine.

Loại thuốc

Thuốc điều trị sốt rét.

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén 250 mg.

Hỗn dịch uống.

Chỉ định

Điều trị sốt rét ác tính.

Dược lực học

Halofantrine là một loại thuốc chống sốt rét tổng hợp hoạt động như một chất diệt thể phân liệt trong máu. Nó có hiệu quả chống lại bệnh sốt rét do P. falciparum đa kháng thuốc (bao gồm cả kháng mefloquine).

Cơ chế hoạt động của halofantrine có thể tương tự như cơ chế hoạt động của chloroquine, quinine và mefloquine; bằng cách tạo phức chất độc với ferritoporphyrin IX làm tổn thương màng của ký sinh trùng.

Động lực học

Hấp thu

Chưa có báo cáo.

Phân bố

Liên kết với protein khoảng 60-70%.

Chuyển hóa

Chuyển hóa ở gan tạo ra N-debutylhalofantrine.

Thải trừ

Thời gian bán thải 6 – 10 ngày.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Không khuyến khích sử dụng halofantrine với bất kỳ loại thuốc nào sau đây:

Aurothioglucose, Bepridil, Cisapride, Dronedarone, Ketoconazole, Levomethadyl, Mesoridazine, Pimozide, Piperaquine, Posaconazole, Saquinavir, Sparfloxacin, Terfenadine, Thioridazine, Ziprasidone.

Tương tác với thực phẩm

Uống khi bụng đói. Thức ăn làm tăng sinh khả dụng gấp 6 lần, có thể làm tăng nguy cơ nhiễm độc tim.

Không nên dùng chung với nước bưởi chùm, hạt côla.

Chống chỉ định

Bệnh nhân có tiền sử gia đình bị kéo dài khoảng QTc bẩm sinh.

Liều lượng & cách dùng

Người lớn

Liều dùng của halofantrine sẽ khác nhau đối với những bệnh nhân khác nhau.

Đối với dạng bào chế uống (hỗn dịch uống và viên nén):

  • Người lớn: 500 mg, uống khi đói, cứ 6 giờ/ lần, 3 lần/ ngày. Điều trị có thể cần được lặp lại sau 1 tuần.

Liều người lớn thông thường cho bệnh sốt rét:

Sốt rét do Plasmodium falciparumPlasmodium vivax từ nhẹ đến trung bình:

  • Bệnh nhân không có miễn dịch khi bị bệnh sốt rét: Uống 500 mg, 6 giờ/ lần, 3 lần/ ngày; lặp lại trong 7 ngày.
  • Bệnh nhân bán miễn dịch khi bị bệnh sốt rét: Uống 500 mg, 6 giờ/ lần, 3 lần/ ngày. Có thể xem xét việc bỏ qua đợt uống thứ hai.

Trẻ em

Đối với dạng bào chế uống (hỗn dịch uống và viên nén):

  • Trẻ em trên 37 kg: 500 mg, uống khi đói, cứ 6 giờ/ lần, 3 lần/ ngày. Điều trị có thể cần được lặp lại sau 1 tuần.
  • Trẻ em: Liều lượng dựa trên cân nặng. Điều trị có thể cần được lặp lại sau 1 tuần.

< 23 kg: Liều lượng phải được bác sĩ xác định.

23 - 31 kg: 250 mg, uống khi bụng đói, cứ sau 6 giờ/ lần, 3 lần/ ngày.

32 - 37 kg: 375 mg, uống khi bụng đói cứ 6 giờ/ lần, 3 lần/ ngày.

Liều thông thường cho trẻ em cho bệnh sốt rét

Sốt rét do Plasmodium falciparum Plasmodium vivax từ nhẹ đến trung bình:

Trẻ em < 18 tuổi, < 40 kg: Uống 8 mg/kg, 6 giờ/lần, 3 lần/ ngày. Lặp lại liệu trình trong 7 ngày nếu bệnh nhân không có miễn dịch khi bị sốt rét.

Trẻ em < 18 tuổi, ≥ 40 kg:

  • Bệnh nhân không có miễn dịch khi bị bệnh sốt rét: Uống 500 mg cứ 6 giờ/ lần, 3 lần/ ngày; lặp lại trong 7 ngày.
  • Bệnh nhân bán miễn dịch khi bị bệnh sốt rét: Uống 500 mg, cứ 6 giờ/ lần, 3 lần/ ngày. Có thể xem xét việc bỏ qua đợt uống thứ hai.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Đau đầu.

Ít gặp

Ho khan, khó thở. Đau nhức ở các khớp, táo bón, đi tiểu thường xuyên, khó tiêu, ăn không ngon, ngứa da hoặc phát ban.

Hiếm gặp

Đau bụng, tức ngực, lẫn, co giật, bệnh tiêu chảy, khó thở hoặc nuốt, ngứa (đặc biệt ở bàn chân hoặc bàn tay), buồn nôn, đỏ da (đặc biệt là xung quanh tai), sưng mắt, sưng mặt hoặc bên trong mũi, mệt mỏi hoặc suy nhược bất thường, nôn mửa.

Không xác định tần suất

Ho, chán ăn.

Lưu ý

Lưu ý chung

Thận trọng sử dụng halofantrine trên các bệnh nhân có các vấn đề về tim, đặc biệt là nhịp tim bất thường, thiếu thiamine hoặc ngất đột ngột không rõ nguyên nhân. Những tình trạng này làm tăng nguy cơ mắc các tác dụng phụ ảnh hưởng đến tim, bao gồm nhịp tim nhanh không đều.

Sử dụng halofantrine đúng cách

Halofantrine tốt nhất nên uống khi đói để giảm nguy cơ mắc các tác dụng phụ.

Để giúp loại bỏ hoàn toàn tình trạng nhiễm trùng, hãy dùng halofantrine đúng theo chỉ dẫn của bác sĩ trong suốt thời gian điều trị. Các triệu chứng có thể quay trở lại nếu ngừng điều trị quá sớm. Bác sĩ có thể hướng dẫn thực hiện đợt điều trị thứ hai sau 1 tuần.

Thận trọng khi sử dụng halofantrine

Bệnh sốt rét lây lan qua vết đốt của một số loại muỗi cái bị nhiễm bệnh. Nếu đang sống hoặc sẽ đi du lịch đến một khu vực có khả năng mắc bệnh sốt rét, các biện pháp kiểm soát muỗi sau đây sẽ giúp ngăn ngừa lây nhiễm:

  • Nếu có thể, hãy tránh ra ngoài vào khoảng thời gian từ hoàng hôn đến bình minh vì đó là những thời điểm muỗi đốt nhiều nhất.

  • Mặc áo sơ mi dài tay và quần dài để bảo vệ tay và chân, đặc biệt là từ hoàng hôn đến bình minh khi có nhiều muỗi.

  • Bôi thuốc chống côn trùng, tốt nhất là loại có chứa DEET, lên những vùng da không được che phủ từ hoàng hôn đến bình minh khi có nhiều muỗi.

  • Nếu có thể, hãy ngủ trong phòng có màn hoặc điều hòa nhiệt độ hoặc mắc màn có phun thuốc diệt muỗi để tránh bị muỗi mang mầm bệnh sốt rét đốt.

  • Sử dụng nhang muỗi hoặc bình xịt muỗi để diệt muỗi trong khu vực sinh hoạt và ngủ nghỉ vào buổi tối và ban đêm.

Halofantrine kéo dài khoảng QTc ở liều khuyến cáo. Rối loạn nhịp thất và tử vong (kể cả đột tử) đã được báo cáo. Tác dụng này phụ thuộc vào liều lượng; do đó, không nên vượt quá liều khuyến cáo.

Halofantrine được chống chỉ định ở những bệnh nhân có tiền sử gia đình bị kéo dài khoảng QTc bẩm sinh. Việc sử dụng halofantrine không được khuyến cáo trong các điều kiện hoặc các loại thuốc khác được biết là kéo dài khoảng QTc hoặc ở những bệnh nhân nghi ngờ rối loạn nhịp thất, rối loạn dẫn truyền AV hoặc các cơn ngất không rõ nguyên nhân.

Halofantrine không nên dùng cho những bệnh nhân mới dùng hoặc đang dùng đồng thời với mefloquine để điều trị hoặc dự phòng sốt rét, do nguy cơ kéo dài khoảng QT có thể gây tử vong.

Điện tâm đồ nên được thực hiện trước khi điều trị để chắc chắn rằng QTc ban đầu nằm trong giới hạn bình thường. Nhịp tim nên được theo dõi trong khi điều trị và từ 8 đến 12 giờ sau khi hoàn thành mỗi đợt điều trị.

Bệnh nhân bị sốt rét ác tính hoặc đe dọa tính mạng nên được điều trị bằng thuốc chống sốt rét đường tiêm. Hiệu quả của nó chưa được xác định trong điều trị sốt rét thể não hoặc các loại sốt rét phức tạp khác.

Thận trọng với các thuốc đồng thời là chất ức chế CYP450 3A4 đáng kể, vì chuyển hóa của nó có thể bị giảm, dẫn đến nồng độ thuốc trong huyết tương cao hơn và tăng nguy cơ kéo dài khoảng QT.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Halofantrine đã được FDA xếp vào nhóm C dành cho thai kỳ.

Không có nghiên cứu kiểm soát nào trong quá trình mang thai ở người.

Halofantrine chỉ nên được sử dụng trong thời kỳ mang thai nếu lợi ích mang lại là vượt trội với nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Không có nghiên cứu đầy đủ ở phụ nữ sử dụng halofantrine trong thời kỳ cho con bú để xác định nguy cơ trẻ sơ sinh. Cân nhắc lợi ích tiềm năng so với những rủi ro có thể xảy ra trước khi dùng thuốc này khi cho con bú.

Không có dữ liệu về sự bài tiết của halofantrine vào sữa mẹ. Nhà sản xuất khuyến cáo rằng do khả năng xảy ra các phản ứng có hại nghiêm trọng ở trẻ bú mẹ, nên đưa ra quyết định ngưng cho con bú hay ngừng thuốc, có tính đến tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Chưa có báo cáo.

Quá liều

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Chưa có báo cáo.

Cách xử lý khi quá liều

Chưa có báo cáo.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.