Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Insulin Glulisine

Insulin Glulisine: Thuốc điều trị bệnh tiểu đường

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Insulin Glulisine

Loại thuốc

Hormon làm hạ glucose máu, hormon chống đái tháo đường, insulin.

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Thuốc sinh tổng hợp tương tự insulin người được điều chế điều chế bằng công nghệ tái tổ hợp DNA trên E. coli.
  • Dung dịch để tiêm dưới da (nước, trong, không màu): Lọ 1 000 đơn vị; ống chứa 300 đơn vị (1 ml chứa 100 đơn vị tương đương với 3,49 mg).

Chỉ định

Tất cả các đái tháo đường typ 1đái tháo đường typ 2 để kiểm soát đường huyết.

Dược lực học

Insulin glulisine có tác dụng khởi phát nhanh hơn và thời gian tác dụng ngắn hơn insulin người thông thường.

Insulin kích thích chuyển hóa carbohydrat ở mô cơ - xương, tim và mỡ bằng cách tạo thuận lợi cho quá trình vận chuyển glucose vào trong tế bào. Mô thần kinh, hồng cầu, và các tế bào ở ruột, gan và ống thận không cần insulin để vận chuyển glucose.

Ở gan, insulin tạo thuận lợi cho phosphoryl hóa glucose thành glucose-6-phosphat, chất này được chuyển thành glycogen hoặc chuyển hóa tiếp.

Insulin cũng tác dụng trực tiếp đến chuyển hóa mỡ và protein.

Động lực học

Hấp thu

Insulin do bản chất là một protein nên bị phá hủy ở đường tiêu hóa và thường phải tiêm.

Tốc độ hấp thu phụ thuộc vào nhiều yếu tố như đường dùng (tiêm bắp hấp thu nhanh hơn tiêm dưới da), vị trí tiêm, thể tích và nồng độ thuốc và loại thuốc insulin.

Khi insulin glulisine được tiêm dưới da vào bụng, cơ delta và đùi, sự hấp thu nhanh hơn một chút khi tiêm ở bụng so với đùi. Sinh khả dụng tuyệt đối (70%).

Thời gian khởi phát tác dụng khoảng 0,41 giờ.

Phân bố

Sự phân bố và thải trừ của insulin glulisine và insulin người thông thường sau khi tiêm tĩnh mạch là tương tự nhau.

Insulin glulisine cho thấy sự gắn kết với protein huyết tương thấp, tương tự như insulin ở người.

Chuyển hóa

Insulin chuyển hóa nhanh chủ yếu ở gan do enzym glutathion insulin transhydrogenase và ở một mức độ ít hơn ở thận và mô cơ. 60% được chuyển hóa ở tế bào lót ống lượn gần.

Thải trừ

Sau khi tiêm dưới da, insulin glulisine được thải trừ nhanh hơn insulin người thông thường với thời gian bán thải là 42 phút. Trong một nghiên cứu phân tích về glulisine insulin ở người khỏe mạnh hoặc đối tượng mắc bệnh đái tháo đường týp 1 hoặc týp 2, thời gian bán hủy biểu kiến ​​dao động từ 37 đến 75 phút.

Tương tác thuốc

Tương tác Insulin glulisine với các thuốc khác

Các chất có thể tăng cường hoạt động hạ đường huyết và tăng nhạy cảm với hạ đường huyết bao gồm: Các sản phẩm thuốc trị đái tháo đường uống, chất ức chế men chuyển (ACE), disopyramide, fibrat, fluoxetine, chất ức chế monoamine oxidase (MAOIs), pentoxifylline, propoxyphen, salicylat và sulphonamide thuốc kháng sinh.

Các chất có thể làm giảm hoạt động hạ glucose trong máu bao gồm: Corticosteroid, danazol, diazoxide, thuốc lợi tiểu, glucagon, isoniazid, dẫn xuất phenothiazine, somatropin, các sản phẩm thuốc cường giao cảm (ví dụ epinephrine [adrenaline], salbutamol, terbutaline), hormone tuyến giáp, oestrogen, progestin (ví dụ như trong thuốc tránh thai), chất ức chế protease và các sản phẩm thuốc chống loạn thần không điển hình (ví dụ như olanzapine và clozapine).

Thuốc chẹn beta, clonidin, muối lithi hoặc rượu có thể làm tăng hoặc làm suy yếu hoạt động hạ đường huyết của insulin.

Pentamidine có thể gây hạ đường huyết, đôi khi có thể kèm theo tăng đường huyết.

Tương kỵ thuốc

Insulin glulisine có thể pha lẫn với insulin người isophan (NPH) tuy có giảm đôi chút nồng độ đỉnh insulin glulisin, nhưng thời gian đạt nồng độ đỉnh và toàn bộ sinh khả không bị ảnh hưởng nhiều.

Trong trường hợp không có các nghiên cứu về tính tương thích, sản phẩm thuốc này không được trộn lẫn với các sản phẩm thuốc khác ngoại trừ insulin người dạng NPH.

Chống chỉ định

Không dùng Insulin glulisine cho các trường hợp sau:

  • Quá mẫn với hoạt chất insulin hoặc với thành phần của thuốc.
  • Hạ glucose huyết.

Liều lượng & cách dùng

Cách dùng: Insulin thường tiêm dưới da. Nên tiêm dưới da ở thành bụng, vùng đùi, cánh tay trên, mông. Cần luân phiên thay đổi các vị trí tiêm. Phải tiêm insulin ở nhiệt độ phòng. Tiêm trong thời gian ngắn (15 - 20 phút) trước hoặc sau bữa ăn.

Insulin glulisine là một chất tương tự insulin tác dụng nhanh.

Nhu cầu insulin khác nhau đáng kể giữa các bệnh nhân, điều chỉnh riêng theo từng cá thể và nhu cầu của bệnh nhân, yêu cầu theo dõi thường xuyên và giám sát y tế chặt chẽ.

Người lớn

Liều 0,4 đến 0,5 đơn vị/kg/ngày.

Liều ban đầu thận trọng từ 0,2 đến 0,4 đơn vị/kg/ngày có thể được xem xét để tránh khả năng hạ đường huyết.

Liều ban đầu cao hơn có thể được yêu cầu ở những bệnh nhân béo phì, ít vận động hoặc có biểu hiện nhiễm toan ceton.

Tổng liều hàng ngày thông thường 0,4 đến 1 đơn vị/kg/ngày chia làm nhiều lần.

Trẻ em

Ban đầu: 0,4 đến 0,5 đơn vị/kg/ngày chia làm nhiều lần.

Khoảng thông thường: 0,4 đến 1 đơn vị/kg/ngày chia làm nhiều lần. Có thể dùng liều thấp hơn (0,25 đơn vị/kg/ngày), đặc biệt ở trẻ nhỏ, để tránh khả năng hạ đường huyết.

Trẻ sơ sinh ≥ 6 tháng và trẻ em dưới 6 tuổi: 0,4 - 0,8 đơn vị/kg/ngày.

Trẻ em ≥7 tuổi: 0,7 - 1 đơn vị/kg/ngày.

Trẻ em dậy thì và thanh thiếu niên: Trong tuổi dậy thì, nhu cầu về cơ bản có thể tăng lên > 1 đơn vị/kg/ngày và trong một số trường hợp có thể lên đến 2 đơn vị/kg/ngày.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Hạ glucose huyết.

Ít gặp

Tăng glucose huyết phản ứng (tăng glucose huyết sau hạ glucose huyết, hiệu ứng Somogyi), hiện tượng bình minh.

Phản ứng tại chỗ: Dị ứng ban đỏ, ngứa ở chỗ tiêm, phát triển mô mỡ (thường do tiêm thuốc dưới da nhiều lần tại một vị trí).

Hiếm gặp

Kháng insulin, toàn thân: nổi mày đay, phản ứng phản vệ, phù mạch, hạ kali huyết, teo mô mỡ ở chỗ tiêm thuốc dưới da.

Lưu ý

Lưu ý chung

  • Thuốc này chỉ được dùng theo đơn của bác sĩ.
  • Phải thận trọng khi chuyển dùng typ insulin khác (nhanh, isophan, kẽm, v.v.), nhãn mác (nhà sản xuất), loại (động vật, người, thuốc tương tự insulin người), phương pháp sản xuất (tái tổ hợp DNA hoặc nguồn gốc động vật). Có thể cần thiết phải thay đổi liều.
  • Hạ đường huyết: Tăng ở người đái tháo đường typ 1, bệnh thần kinh thực vật hoặc ăn uống thất thường nhất là sau bữa tiệc hoặc đang dùng liệu pháp tăng cường insulin hoặc tập thể dục ngay sau bữa ăn.
  • Hạ glucose huyết cũng có thể xảy ra do hấp thu insulin nhanh (như nhiệt độ ở da tăng lên do tắm nắng hoặc tắm nước nóng). Hạ glucose huyết cũng có thể xảy ra do tăng nhạy cảm với insulin kèm với suy vỏ tuyến thượng thận thứ phát.
  • Tăng đường huyết: Việc điều trị bằng insulin không đủ liều hoặc không liên tục hoặc ngưng điều trị, đặc biệt trong đái tháo đường phụ thuộc insulin, có thể dẫn đến tăng đường huyết và nhiễm toan ceton do đái tháo đường, các điều kiện có khả năng gây chết người.
  • Phản ứng tại chỗ tiêm: Cũng như các trị liệu insulin khác, có thể phản ứng tại chỗ tiêm và bao gồm đau, đỏ, nổi mề đay, viêm, thâm tím, sưng và ngứa. Thay đổi liên tục chỗ tiêm trong vùng tiêm có thể giúp làm giảm hoặc phòng tránh các phản ứng trên. Các phản ứng trên thường qua đi trong vài ngày đầu tuần. Trường hợp hiếm gặp, phản ứng tại chỗ tiêm có thể cần phải ngừng sử dụng thuốc.
  • Rối loạn da và mô dưới da: Bệnh nhân phải được hướng dẫn thực hiện tiêm luân phiên liên tục vị trí tiêm để giảm nguy cơ phát triển chứng loạn dưỡng mỡ và bệnh amyloidosis ở da.
  • Kháng thể insulin: Sử dụng insulin có thể hình thành kháng thể insulin. Trong một số trường hợp hiếm hoi, sự hiện diện của các kháng thể insulin như vậy có thể cần điều chỉnh liều insulin để điều chỉnh xu hướng tăng hoặc hạ đường huyết.

Lưu ý với phụ nữ có thai

  • Cần tăng cường kiểm soát glucose huyết và theo dõi phụ nữ mang thai bị đái tháo đường trong suốt quá trình mang thai và khi dự định có thai. Nhu cầu insulin thường giảm trong ba tháng đầu thai kỳ và tăng lên trong ba tháng giữa và cuối thai kỳ.
  • Cần thông báo cho phụ nữ ở tuổi sinh đẻ về nguy cơ mang thai ngoài kế hoạch và phải dùng biện pháp tránh thai thích hợp cho đến khi kiểm soát được glucose huyết.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

  • Hiện nay chưa chưa có dữ liệu insulin glulisine có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Nhưng nói chung Insulin không qua sữa mẹ và dùng an toàn khi cho con bú. Bà mẹ cho con bú có thể phải điều chỉnh liều lượng insulin và chế độ ăn uống.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

  • Khả năng tập trung và phản ứng của bệnh nhân có thể bị suy giảm do hạ đường huyết. Điều này có thể tạo thành rủi ro có tầm quan trọng đặc biệt.
  • Bệnh nhân nên thực hiện các biện pháp phòng ngừa để tránh bị hạ đường huyết khi lái xe hoặc vận hành máy. Điều này đặc biệt quan trọng ở những người bị giảm hoặc không nhận thức được các dấu hiệu cảnh báo của hạ đường huyết hoặc thường xuyên bị hạ đường huyết.

Quá liều

Quên liều và xử trí

Khi quên tiêm insulin, lượng đường trong máu của bạn có thể tăng quá cao (tăng đường huyết).

Các dấu hiệu cảnh báo dần dần xuất hiện bao gồm: Tăng đi tiểu; cảm thấy khát nước; mất cảm giác thèm ăn; cảm thấy buồn nôn (buồn nôn hoặc nôn); cảm thấy buồn ngủ hoặc mệt mỏi; đỏ bừng; da khô; khô miệng và hơi thở có mùi trái cây (axeton).

Xử trí: Hãy thử lượng đường trong máu, gọi cho bác sĩ và đến cơ sở y tế gần nhất.

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Hậu quả chính của quá liều là hạ glucose huyết với các triệu chứng nhược cơ, cảm giác đói, vã mồ hôi toàn thân, nhức đầu, run, rối loạn thị giác, dễ bị kích thích, lú lẫn và rồi hôn mê do hạ đường huyết.

Cách xử lý khi quá liều Insulin glulisine

Xử trí: Hạ glucose huyết nhẹ (vã mồ hôi, nhợt nhạt, đánh trống ngực, run, nhức đầu, thay đổi hành vi) có thể cho ăn thức ăn chứa carbohydrat (bánh ngọt, viên đường, kẹo) hoặc uống (nước ép trái cây, cam).

Hạ glucose huyết nặng (hôn mê, co giật) đòi hỏi phải điều trị bằng glucagon hoặc dung dịch glucose tĩnh mạch.

Hạ glucose huyết nặng do insulin ít xảy ra nhưng là một cấp cứu nội khoa đòi hỏi phải điều trị ngay, người bệnh phải có sẵn một lọ glucagon trong gia đình để tiêm trong trường hợp cấp cứu. Nếu người bệnh không đáp ứng hoặc không có glucagon, phải cho khoảng 10 - 25 g glucose dưới dạng dung dịch glucose tiêm tĩnh mạch 50%, 20 - 50 ml.

Trong trường hợp nặng (cố ý quá liều), có thể cần glucose tĩnh mạch liều cao hơn hoặc lặp lại nhiều lần. Tiếp tục truyền glucose tĩnh mạch liên tục 5 - 10 g/giờ để duy trì nồng độ glucose huyết thỏa đáng cho tới khi người bệnh tỉnh và ăn được. Để phòng phản ứng hạ glucose huyết, phải cho ăn ngay carbohydrat khi người bệnh tỉnh.

Ở trẻ em và thiếu niên bị hạ glucose huyết nặng, glucagon với liều 30 microgam/kg tiêm dưới da, tối đa 1 mg (1 đơn vị) làm tăng nồng độ glucose huyết trong 5 - 10 phút nhưng có thể gây nôn hoặc buồn nôn.

Nguồn tham khảo