Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Thuốc chống hạ đường huyết Diazoxide

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Diazoxide (diazoxid)

Loại thuốc

Thuốc chống hạ đường huyết, nhóm thuốc thiazide không lợi tiểu 

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén 50 mg

Hỗn dịch 50 mg/mL

Chỉ định

Diazoxide dùng đường uống được chỉ định cho các trường hợp hạ đường huyết khó điều trị với các triệu chứng nghiêm trọng do nhiều nguyên nhân bao gồm: hạ đường huyết vô căn ở trẻ sơ sinh, nhạy cảm với leucine hoặc chưa được phân loại; khối u tuỵ nội tiết chức năng cả ác tính và lành tính nếu không thể phẫu thuật được, khối u ngoài tụy gây hạ đường huyết; bệnh dự trữ glycogen; hạ đường huyết không rõ nguyên nhân.

Dược lực học

Diazoxide làm tăng đường huyết bằng cách ức chế bài tiết insulin của tuyến tụy, kích thích giải phóng catecholamine, tăng giải phóng đường ở gan, giảm tiết cortisol, tăng nồng độ acid béo tự do trong huyết tương.

Diazoxide làm giảm sức cản mạch ngoại vi và huyết áp do tác dụng giãn mạch trực tiếp trên cơ trơn ở tiểu động mạch ngoại vi. Tăng nhịp tim, cung lượng tim và tốc độ tống máu thất trái có thể là do phản xạ đáp ứng với giảm sức cản mạch ngoại vi.

Diazoxide gây giữ natri và nước và giảm lượng nước tiểu, có thể dẫn đến tăng thể tích huyết tương và dịch ngoại bào.

Động lực học

Hấp thu

Nồng độ đỉnh trong máu đạt được trong 4 giờ sau khi uống dưới dạng hỗn dịch. Tác dụng tăng đường huyết xuất hiện trong vòng 1 giờ và kéo dài khoảng ≤8 giờ ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường. 

Phân bố

Diazoxide qua nhau thai và hàng rào máu não. Không biết liệu thuốc có được phân phối vào sữa hay không. Liên kết protein huyết tương > 90%.

Chuyển hóa

Chuyển hóa một phần qua quá trình oxy hóa và liên hợp sulfat.

Thải trừ

Diazoxide thải trừ chậm qua nước tiểu qua quá trình lọc ở cầu thận dưới dạng không đổi và chất chuyển hóa. Thời gian bán thải khoảng 21-48 giờ ở người lớn có chức năng thận bình thường.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác:

  • Tác dụng của các loại thuốc sau có thể được tăng cường nếu dùng chung với diazoxide: thuốc lợi tiểu đường uống, thuốc hạ huyết áp và thuốc chống đông máu.
  • Nồng độ phenytoin nên được theo dõi vì có thể cần tăng liều nếu dùng đồng thời với diazoxide.
  • Nguy cơ tăng đường huyết có thể tăng lên khi dùng đồng thời corticosteroid hoặc phối hợp estrogen-progestogen.
  • Chlorpromazine: Có thể dẫn đến tiền hôn mê do đái tháo đường.
  • Thuốc lợi tiểu: Tăng tác dụng tăng đường huyết, tăng acid uric hoặc hạ huyết áp của diazoxide.
  • Phenobarbital: Có thể tăng chuyển hoá và làm giảm thời gian bán thải của diazoxide.
  • Phenytoin: Có thể tăng chuyển hoá của diazoxide. 
  • Warfarin: Diazoxide đẩy warfarin ra khỏi các vị trí liên kết protein của warfarin trong ống nghiệm.

Chống chỉ định

Trong điều trị hạ đường huyết, diazoxide chống chỉ định trong tất cả các trường hợp có thể phẫu thuật hoặc có cách điều trị cụ thể khác.

Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc hoặc các thiazide khác.

Liều lượng & cách dùng

Người lớn

Trong hạ đường huyết, liều lượng diazoxide được xác định tùy theo nhu cầu trên lâm sàng và đáp ứng của từng bệnh nhân. Đối với người lớn, liều uống khởi đầu là 5 mg/kg thể trọng chia thành 2 hoặc 3 liều bằng nhau trong 24 giờ.

Sau đó có thể tăng liều cho đến khi các triệu chứng và mức đường huyết cho đáp ứng mong muốn. Cần theo dõi đường huyết thường xuyên trong những ngày đầu điều trị. Liều duy trì thông thường là 3-8 mg/kg/ngày chia làm hai hoặc ba lần.

Đối với người lớn bị u tụy nội tiết lành tính hoặc ác tính, có tình trạng u sản xuất một lượng lớn insulin, liều của diazoxide có thể dùng lên đến 1000 mg/ngày.

Trẻ em

Liều tương tự người lớn.

Ở trẻ em bị hạ đường huyết nhạy cảm với leucine, nên dùng liều từ 15-20 mg/kg/ngày.

Đối tượng khác

Có thể phải giảm liều ở những bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận.

Tác dụng phụ

Thường gặp 

Giữ natri và dịch, nhịp tim nhanh, đánh trống ngực, tăng nồng độ acid uric, tăng đường huyết hoặc đường niệu, không dung nạp đường tiêu hoá: buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy, tắc ruột, táo bón, rậm lông, giảm tiểu cầu, chóng mặt, đau đầu.

Không xác định tần suất

Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, giảm hemoglobin và/hoặc hematocrit, tăng bạch cầu ái toan, chảy máu. Hạ đường huyết, phản ứng quá mẫn như phát ban, sốt và giảm bạch cầu, giảm globulin miễn dịch (IgG) ở trẻ sơ sinh.

Viêm tụy, tăng nội tiết tố androgen trong huyết thanh. Hôn mê tăng nồng độ ceton, nhiễm toan ceton. Chán ăn (sau khi điều trị kéo dài), giảm ham muốn tình dục.

Những tác dụng ngoại tháp như run parkinson, rối loạn vận động, nhức đầu, chóng mặt. Nhìn mờ, đục thủy tinh thể thoáng qua, xuất huyết dưới kết mạc, nhìn đôi, chảy nước mắt.

Ù tai, hạ huyết áp, khó thở, tăng áp động mạch phổi, tăng AST và phosphatase kiềm, viêm da, đau cơ xương khớp, tăng ure huyết, giảm độ thanh thải creatinine, hội chứng thận hư có thể hồi phục, tiểu máu và albumin niệu. Thay đổi giọng nói và khuôn mặt bất thường ở trẻ em (khi điều trị lâu dài).

Lưu ý

Lưu ý chung

Trong điều trị hạ đường huyết, cần theo dõi huyết áp thường xuyên.

Diazoxide gây giữ natri và nước, có thể cần điều trị bằng thuốc lợi tiểu đường uống như frusemide hoặc acid ethacrynic. Cần lưu ý rằng nếu sử dụng thuốc lợi tiểu thì cả tác động hạ huyết áp và tăng đường huyết của diazoxide sẽ được tăng cường và do đó có thể phải giảm liều của diazoxide. Ở những bệnh nhân suy thận nặng, cần duy trì thể tích nước tiểu vượt quá 1 lít mỗi ngày bằng liệu pháp lợi tiểu. Cần dự phòng hạ kali máu bằng cách bổ sung kali đầy đủ.

Diazoxide nên được sử dụng thận trọng cho bệnh nhân suy tim do tình trạng giữ natri và nước có thể làm trầm trọng thêm hoặc dẫn đến suy tim sung huyết. Không thể loại trừ ảnh hưởng trực tiếp đến cơ tim và chức năng tim.

Diazoxide nên được sử dụng cẩn thận ở những bệnh nhân bị suy giảm tuần hoàn tim hoặc não và ở những bệnh nhân bị hẹp động mạch chủ, suy tim hoặc các rối loạn tim mạch khác khi tăng cung lượng tim có thể gây bất lợi.

Diazoxide nên dùng thận trọng cho bệnh nhân tăng acid uric máu hoặc tiền sử bệnh gút, và nên theo dõi nồng độ acid uric huyết thanh.

Khi diazoxide được chỉ định trong một thời gian dài, nên theo dõi công thức máu thường xuyên để loại trừ những thay đổi về số lượng bạch cầu và tiểu cầu.

Ngoài ra, trẻ em cần được đánh giá thường xuyên về sự phát triển, trưởng thành của xương và tâm lý.

Sự gắn kết rất nhanh, gần như hoàn toàn với protein của diazoxide đòi hỏi phải thận trọng khi dùng thuốc cho những bệnh nhân có protein huyết tương thấp hơn bình thường.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Diazoxide chỉ được sử dụng cho phụ nữ mang thai khi tình trạng hạ đường huyết được coi là có nguy cơ gây nguy hiểm đến tính mạng của người mẹ. Điều trị diazoxide bằng đường uống kéo dài trong thời kỳ mang thai đã được báo cáo là gây rụng tóc ở trẻ sơ sinh.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Diazoxide không nên dùng cho phụ nữ cho con bú vì tính an toàn chưa được thiết lập.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Hiện tại chưa có dữ liệu về ảnh hưởng của diazoxide lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Diazoxide có thể gây đau đầu, chóng mặt ở một số bệnh nhân, ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Do đó, người bệnh nên thận trọng.

Quá liều

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Quá liều diazoxide có thể dẫn đến tăng đường huyết. 

Cách xử lý khi quá liều

Tăng đường huyết nghiêm trọng có thể được điều chỉnh bằng cách cho insulin và tăng đường huyết ít nghiêm trọng hơn có thể đáp ứng với thuốc hạ đường huyết đường uống. Hạ huyết áp có thể được kiểm soát bằng truyền dịch tĩnh mạch và trong trường hợp nặng có thể phải dùng thuốc cường giao cảm.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Nguồn tham khảo