Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Thuốc/
  3. Hệ nội tiết & chuyển hóa/
  4. Insulin
Bút tiêm Apidra Solostar 100IU/ml Sanofi điều trị đái tháo đường (5 bút x 3ml)
Bút tiêm Apidra Solostar 100IU/ml Sanofi điều trị đái tháo đường (5 bút x 3ml)
Bút tiêm Apidra Solostar 100IU/ml Sanofi điều trị đái tháo đường (5 bút x 3ml)
Bút tiêm Apidra Solostar 100IU/ml Sanofi điều trị đái tháo đường (5 bút x 3ml)
Thương hiệu: Sanofi

Bút tiêm Apidra Solostar 100IU/ml Sanofi điều trị đái tháo đường (5 bút x 3ml)

000008160 đánh giá0 bình luận

Danh mục

Insulin

Dạng bào chế

Dung dịch tiêm trong bút tiêm nạp sẵn

Quy cách

Hộp 5 Cái x 15ml

Thành phần

Chỉ định

Tiểu đường type 2, Tiểu đường type 1

Chống chỉ định

Dị ứng thuốc, Hạ đường huyết

Xuất xứ thương hiệu

Đức

Nhà sản xuất

SANOFI

Số đăng ký

QLSP-915-16

Thuốc cần kê toa

Mô tả ngắn

Bút tiêm Apidra SoloStar 100 IU/mL được sản xuất bởi Sanofi–Aventis, với thành phần chính Insulin glulisine, là thuốc dùng để điều trị đái tháo đường cho người lớn, thiếu niên và trẻ em từ 6 tuổi trở lên. 

Trong bút tiêm nạp sẵn là một dung dịch trong suốt, không màu, không có các hạt li ti nhìn thấy được.

Nước sản xuất

Đức

Lưu ý

Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo.
Sản phẩm cần tư vấn từ dược sỹ.

Bút tiêm Apidra Solostar là gì ?

Kích thước chữ

  • Mặc định

  • Lớn hơn

Thành phần của Bút tiêm Apidra Solostar

Thành phần cho 3ml

Thông tin thành phần

Hàm lượng

Insulin Glulisine

100iu/ml

Công dụng của Bút tiêm Apidra Solostar

Chỉ định

Thuốc Apidra SoloStar được chỉ định dùng điều trị đái tháo đường cho người lớn, thiếu niên và trẻ em từ 6 tuổi trở lên. 

Dược lực học

Insulin glulisine là chất tương đồng insulin người được tái tổ hợp có hoạt lực tương đương insulin người thông thường. Insulin glulisine có khởi phát tác động nhanh hơn và thời gian tác động ngắn hơn insulin người thông thường.

Hoạt tính chủ yếu của insulin và các chất tương đồng insulin, kể cả insulin glulisine, là điều hoà chuyển hoá glucose. Insulin hạ thấp nồng độ glucose trong máu bằng cách kích thích sự thu nạp glucose ở ngoại biên, đặc biệt là ở cơ vân và mỡ, và ức chế sự sản xuất glucose ở gan. Insulin ức chế sự phân giải lipid trong tế bào mỡ, ức chế sự phân giải protein và tăng cường tổng hợp protein.

Insulin ngoại sinh thường có tất cả các tác dụng dược lý của insulin nội sinh. Insulin kích thích chuyển hoá carbohydrate ở mô cơ – xương, tim và mỡ bằng cách tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình vận chuyển glucose vào trong tế bào. Mô thần kinh, hồng cầu và các tế bào ở ruột, gan và ống thận không cần insulin để vận chuyển glucose.

Ở gan, insulin tạo thuận lợi cho phosphoryl hoá glucose thành glucose-6-phosphate, chất này được chuyển thành glycogen hoặc chuyển hoá tiếp.

Insulin cũng tác dụng trực tiếp đến chuyển hoá mỡ và protein. Hormone này kích thích tạo mỡ, ức chế tiêu mỡ và giải phóng acid béo tự do từ các tế bào mỡ. Insulin cũng kích thích tổng hợp protein.

Dùng insulin với liều thích hợp cho người đái tháo đường type 1 (phụ thuộc insulin) phục hồi nhất thời khả năng chuyển hoá carbohydrate, mỡ và protein, để dự trữ glucose ở gan và để chuyển glycogen thành mỡ.

Khi insulin với liều thích hợp dùng cách đều nhau cho người đái tháo đường, nồng độ hợp lý glucose trong máu được duy trì, nước tiểu tương đối không có glucose và chất cetone, ngăn chặn được nhiễm toan đái tháo đường, hôn mê.

Tác dụng của insulin bị đối kháng bởi somatropine (hormone tăng trưởng), epinephrine, glucagon, hormone vỏ tuyến thượng thận, tuyến giáp và estrogen. Insulin kích thích kali và magnesi chuyển vào trong tế bào, do đó tạm thời làm giảm nồng độ của các ion đó.

Dược động học

Trong một nghiên cứu ở 18 đối tượng nam giới bị đái tháo đường type 1, từ 21 đến 50 tuổi, insulin glulisine thể hiện tính chất tỷ lệ liều dùng khi phơi nhiễm sớm, tối đa và hoàn toàn trong khoảng liều từ 0,075 đến 0,4 đơn vị/kg.

Hấp thu

Các đặc tính dược động học trên người tình nguyện khỏe mạnh và bệnh nhân đái tháo đường (type 1 hoặc 2) chứng minh rằng sự hấp thu insulin glulisine nhanh gần gấp đôi với nồng độ đỉnh cao xấp xỉ gấp đôi so với insulin người thông thường.

Khi insulin glulisine được tiêm dưới da vào thành bụng, vai và đùi, diễn biến nồng độ theo thời gian đều tương tự nhau, với sự hấp thu khi tiêm ở bụng hơi nhanh hơn so với tiêm ở đùi, còn sự hấp thu khi tiêm ở vai nằm trong khoảng giữa.

Sinh khả dụng tuyệt đối (70%) của insulin glulisine tương tự nhau giữa các vị trí tiêm và có độ biến thiên thấp trong cùng một đối tượng (hệ số biến thiên 11%).

Phân bố và thải trừ

Sự phân bố và thải trừ của insulin glulisine và insulin người thông thường sau khi tiêm tĩnh mạch tương tự nhau, với thể tích phân bố theo thứ tự là 13 lít và 22 lít và thời gian bán thải là 13 và 18 phút.

Sau khi tiêm dưới da, insulin glulisine được thải trừ nhanh hơn insulin người thông thường, với thời gian bán thải biểu kiến là 42 phút so với 86 phút. Insulin glulisine ít gắn với protein huyết tương, tương tự như insulin người.

Cách dùng Bút tiêm Apidra Solostar

Cách dùng

Bút tiêm Apidra được tiêm dưới da hoặc hoặc tiêm truyền dưới da liên tục bằng bơm.

Nên tiêm thuốc Apidra Solostar dưới da ở thành bụng, đùi hoặc vai hoặc tiêm truyền liên tục ở thành bụng. Cần luân phiên thay đổi vị trí tiêm hoặc tiêm truyền ở trong một vùng tiêm (bụng, đùi hoặc vai) giữa các lần tiêm.

Tốc độ hấp thu, khởi phát và thời gian tác động có thể bị ảnh hưởng bởi vị trí tiêm, sự vận động thể lực, và các biến số khác. Tiêm dưới da ở thành bụng bảo đảm được sự hấp thu hơi nhanh hơn so với các vị trí tiêm khác.

Cần thận trọng để bảo đảm không đâm kim vào mạch máu. Sau khi tiêm, không nên xoa chỗ tiêm. Bệnh nhân cần được huấn luyện để tiêm thuốc đúng kỹ thuật.

Trộn chung các insulin: Vì không có các nghiên cứu về tính tương hợp, không được trộn chung insulin glulisine với các thuốc khác ngoại trừ insulin NPH người.

Trước khi dùng bút tiêm SoloStar, phải đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trong trong tờ hướng dẫn trong hộp thuốc.

Cách thao tác với thuốc Apidra SoloStar:

  • Để đề phòng lây truyền bệnh nhiễm khuẩn, mỗi bút tiêm chỉ được sử dụng cho một bệnh nhân.
  • Trước khi sử dụng, luôn luôn gắn một kim tiêm mới và làm test an toàn. Chỉ sử dụng loại kim tiêm tương thích với Apidra SoloStar.
  • Trước khi dùng bút tiêm, cần xem kỹ ngăn chứa thuốc. Chỉ sử dụng nếu dung dịch thuốc trong, không màu và không thấy những hạt li ti trong đó. Không lắc hoặc trộn chung thuốc trước khi dùng.
  • Phải luôn luôn dùng một bút tiêm mới nếu bệnh nhân để ý thấy việc kiểm soát đường huyết diễn biến xấu ngoài dự kiến.

Liều dùng

Hàm lượng của chế phẩm này được tính bằng đơn vị. Đây là loại đơn vị dùng riêng cho insulin glulisine và không giống với đơn vị quốc tế (IU) hoặc đơn vị dùng để biểu diễn hàm lượng của các thuốc tương đồng insulin khác.

Insulin glulisine cần được tiêm trong thời gian ngắn (0 – 15 phút) trước hoặc sau bữa ăn.

Nên dùng insulin glulisine trong các phác đồ có một chất tương đồng insulin tác dụng dài hoặc trung bình hoặc insulin nền và có thể dùng với các thuốc hạ đường huyết dạng uống.

Liều dùng insulin glulisine phải được điều chỉnh cho từng người.

Suy thận

Các tính chất dược động học của insulin glulisine thường được giữ vững trên bệnh nhân suy thận. Tuy vậy, nhu cầu insulin có thể giảm khi có sự hiện diện của suy thận.

Suy gan

Các tính chất dược động học của insulin glulisine chưa được khảo sát trên bệnh nhân suy giảm chức năng gan. Trên bệnh nhân suy gan, nhu cầu insulin có thể giảm do giảm khả năng tân sinh đường và giảm chuyển hoá insulin.

Người cao tuổi

Số liệu dược động học trên bệnh nhân đái tháo đường cao tuổi còn hạn chế. Sự suy giảm chức năng thận có thể dẫn đến giảm nhu cầu insulin.

Trẻ em và thiếu niên

Không có đủ thông tin lâm sàng về việc sử dụng insulin glulisine trên trẻ em dưới 6 tuổi.

Làm gì khi dùng quá liều?

Hạ đường huyết có thể xảy ra như một hệ quả của hoạt tính insulin quá cao so với thức ăn ăn vào và sự tiêu hao năng lượng.

Có thể điều trị cơn hạ đường huyết nhẹ bằng cách cho uống glucose hoặc sản phẩm chứa đường. Do đó, bệnh nhân đái tháo đường lúc nào cũng nên mang theo một ít đường viên, kẹo, bánh qui hoặc nước trái cây có đường.

Có thể điều trị cơn hạ đường huyết nặng, khi bệnh nhân trở nên mất tri giác, bằng glucagon (0,5 – 1 mg) tiêm bắp hoặc tiêm dưới da bởi một người đã được hướng dẫn thích hợp hoặc bằng glucose tiêm tĩnh mạch. Glucose cũng được tiêm tĩnh mạch nếu bệnh nhân không đáp ứng với glucagon trong vòng 10 – 15 phút. Khi đã lấy lại tri giác, nên cho bệnh nhân dùng carbohydrate bằng đường uống để đề phòng tái phát.

Sau khi tiêm glucagon, nên theo dõi bệnh nhân trong bệnh viện để tìm lý do hạ đường huyết nặng và ngăn ngừa các cơn tương tự khác.

Làm gì khi quên 1 liều?

Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.

Tác dụng phụ

Khi sử dụng thuốc Apidra SoloStar, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

Rất thường gặp, ADR > 1/10

  • Chuyển hoá: Hạ đường huyết.

Thường gặp, 1/100 < ADR < 1/10

  • Da và mô dưới da: Phản ứng tại chỗ tiêm và phản ứng dị ứng tại chỗ (đỏ, sưng, ngứa tại chỗ tiêm).

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

  • Quá mẫn: Phản ứng dị ứng toàn thân (mày đay, tức ngực, khó thở, viêm da dị ứng và ngứa, phản ứng phản vệ).

Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000

  • Da và mô dưới da: Loạn dưỡng mỡ.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Các phản ứng dị ứng tại chỗ có thể xảy với bất cứ loại insulin nào và có thể xảy ra trong vòng 1 – 3 tuần sau khi bắt đầu điều trị. Các phản ứng tại chỗ thường tương đối nhẹ và thường hết trong vài ngày hoặc tuần. Kỹ thuật tiêm kém cũng góp phần vào phản ứng tại chỗ. Biểu hiện mẫn cảm tức thì thường xảy ra trong vòng 30 – 120 phút sau khi tiêm, có thể kéo dài trong vài giờ hoặc ngày và thường tự hết.

Dị ứng insulin thực sự hiếm có, biểu hiện bằng nổi mày đay toàn thân, nốt phỏng, khó thở, thở khò khè, hạ huyết áp, tim đập nhanh, vã mồ hôi, phù mạch và phản vệ. Các phản ứng này chủ yếu xảy ra khi dùng insulin ngắt quãng hoặc ở người có kháng thể kháng insulin tăng trong máu.

Nhiều trường hợp nặng đòi hỏi phải sẵn sàng cấp cứu. Người bệnh nào đã có phản ứng dị ứng nặng phải được làm test da trước khi dùng bất cứ thuốc insulin mới nào. Có thể giải mẫn cảm cho người bệnh có tiềm năng dị ứng. Vì thường hay bị dị ứng với insulin bò hoặc lợn, hoặc protamine, hoặc protein, có thể ngăn chặn các phản ứng dị ứng về sau bằng cách thay thế một insulin chứa ít protein (như các insulin tinh chế bao gồm insulin người) hoặc không chứa protamine.

Nếu có hiệu ứng Somogyi, giảm liều buổi chiều insulin tác dụng trung gian hoặc tăng bữa phụ tối. Nếu có hiện tượng bình minh, tăng liều buổi tối insulin tác dụng trung gian và/hoặc tiêm muộn (như tiêm vào lúc đi ngủ, không tiêm vào bữa chiều).

ADR phổ biến nhất của insulin là hạ glucose huyết và có thể cả hạ kali huyết. Đặc biệt chú ý đến người có nguy cơ cao như đói, có đáp ứng kém chống lại hạ glucose huyết (như người bệnh có bệnh thần kinh thực vật, suy tuyến yên hoặc thượng thận, người dùng thuốc chẹn beta) hoặc người dùng thuốc giảm kali.

Nồng độ glucose và kali huyết phải được theo dõi sát khi insulin được truyền tĩnh mạch. Thay đổi nhanh nồng độ glucose huyết có thể thúc đẩy biểu hiện hạ glucose huyết bất luận nồng độ glucose huyết là bao nhiêu.

Có thể giảm nguy cơ tiềm ẩn hạ glucose huyết muộn sau ăn do insulin tác dụng nhanh bằng thay đổi giờ ăn, số lần ăn, lượng ăn, thay đổi tập luyện, giám sát thường xuyên glucose huyết, điều chỉnh liều insulin và/hoặc chuyển sang insulin tác dụng nhanh hơn (như insulin lispro, insulin glulisine).

Hạ glucose huyết nặng và thường xuyên xảy ra là một chỉ định tuyệt đối thay đổi phác đồ điều trị. Người đái tháo đường trước khi lái xe, phải kiểm tra glucose huyết và phải có biện pháp tránh hạ glucose huyết (nguồn cung cấp glucose) trên xe.

Xử lý hạ glucose huyết: Đối với hạ glucose nhẹ, tốt nhất là cho qua miệng 10 – 20 g glucose, hoặc bất cứ thức ăn dạng carbohydrate chứa glucose như nước cam hoặc nước quả, đường, đường phèn... Liều lượng có thể lặp lại 15 phút sau nếu glucose huyết vẫn dưới 70 mg/dL (tự đo) hoặc vẫn còn triệu chứng của hạ glucose huyết. Một khi glucose huyết trở lại bình thường, nên ăn một bữa nếu gần đến giờ ăn hoặc ăn một bữa phụ.

Lưu ý

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Thuốc Apidra SoloStar chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Quá mẫn với hoạt chất insulin hoặc với các thành phần khác của thuốc.
  • Hạ glucose huyết.

Thận trọng khi sử dụng

Chuyển một bệnh nhân sang dùng một loại hoặc một nhãn hiệu insulin mới cần được thực hiện dưới sự giám sát y khoa chặt chẽ. Những thay đổi về hàm lượng, nhãn hiệu (hãng sản xuất), loại (thông thường, NPH, chậm...), loài (vật) và/hoặc phương pháp sản xuất có thể làm thay đổi liều dùng. Cần điều chỉnh trị liệu thuốc viên trị đái tháo đường dùng chung.

Sử dụng không đủ liều hoặc ngưng điều trị, đặc biệt là trên bệnh nhân đái tháo đường phụ thuộc insulin, có thể dẫn đến tăng đường huyết và nhiễm toan–keton đái tháo đường, những tình trạng có tiềm năng tử vong.

Chuyển bệnh nhân sang dùng một loại hoặc một nhãn hiệu insulin mới cần được thực hiện dưới sự giám sát y khoa chặt chẽ và có thể cần phải thay đổi liều lượng.

Hạ đường huyết

Thời gian xuất hiện hạ đường huyết tuỳ thuộc đặc tính tác động của insulin được dùng, do vậy sẽ thay đổi khi phác đồ điều trị thay đổi.

Những tình trạng làm cho các triệu chứng cảnh báo sớm của hạ đường huyết khác đi hoặc kém rõ ràng hơn bao gồm bệnh đái tháo đường lâu ngày, liệu pháp insulin tăng cường, bệnh lý thần kinh đái tháo đường, dùng thuốc như thuốc chẹn beta hoặc sau khi chuyển từ insulin nguồn gốc động vật sang dùng insulin người. Cũng cần phải chỉnh liều nếu bệnh nhân tăng hoạt động thể lực hoặc thay đổi kế hoạch ăn uống thường lệ. Vận động thể lực ngay sau bữa ăn có thể làm tăng nguy cơ hạ đường huyết.

Nếu hạ đường huyết xảy ra sau khi tiêm insulin tương tự tác dụng nhanh, nó có thể xảy ra sớm hơn khi so sánh với insulin người loại hoà tan.

Các phản ứng hạ đường huyết hoặc tăng đường huyết, nếu không được điều trị, có thể gây mất tri giác, hôn mê hoặc tử vong.

Nhu cầu insulin có thể thay đổi trong khi đau ốm hoặc có các rối loạn tâm lý.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Khả năng tập trung và phản ứng của bệnh nhân có thể suy giảm do hệ quả của hạ đường huyết hoặc tăng đường huyết hoặc có thể do suy giảm thị lực chẳng hạn. Đây sẽ là một nguy cơ trong các tình huống mà những khả năng này đóng vai trò quan trọng (ví dụ: Lái xe hoặc vận hành máy).

Thời kỳ mang thai 

Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai theo Cục quản lý Dược phẩm Úc (TGA): B3.

Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA): C.

Không có đủ dữ liệu về việc sử dụng insulin glulisine trên phụ nữ có thai.

Những nghiên cứu sinh sản trên động vật không phát hiện thấy bất cứ sự khác biệt nào giữa insulin glulisine và insulin người trên phụ nữ có thai, sự phát triển phôi/thai, sự sinh đẻ hoặc sự phát triển sau sinh.

Cần thận trọng khi kê toa cho phụ nữ có thai. Phải theo dõi kỹ việc kiểm soát glucose.

Điều quan trọng đối với bệnh nhân bị đái tháo đường từ trước hoặc đái tháo đường khi có thai là duy trì việc kiểm soát tốt chuyển hoá trong suốt thai kỳ. Nhu cầu insulin có thể giảm trong ba tháng đầu và thường tăng trong ba tháng giữa và ba tháng cuối thai kỳ. Ngay sau khi sinh, nhu cầu insulin giảm nhanh.

Thời kỳ cho con bú

Không rõ insulin glulisine có được tiết vào sữa mẹ hay không, nhưng nói chung insulin không đi vào sữa mẹ và không được hấp thu qua đường miệng.

Phụ nữ cho con bú cần chỉnh liều insulin và điều chỉnh chế độ ăn.

Tương tác thuốc

Chưa có các nghiên cứu về tương tác dược động học. Dựa trên sự hiểu biết qua kinh nghiệm với những dược phẩm tương tự, ít có khả năng xảy ra những tương tác dược động học có ý nghĩa lâm sàng.

Có một số chất ảnh hưởng sự chuyển hoá glucose và có thể phải cần chỉnh liều insulin glulisine và đặc biệt phải theo dõi sát.

Các chất tăng cường tác dụng hạ thấp glucose trong máu bao gồm: Thuốc trị đái tháo đường dạng uống, thuốc ức chế enzyme chuyển đổi angiotensin (ACEI), disopyramide, fibrate, fluoxetine, thuốc ức chế monoamine oxidase (MAOI), pentoxifylline, propoxyphene, salicylate và các kháng sinh sulfonamide.

Các chất làm giảm tác dụng hạ thấp glucose trong máu bao gồm: Corticosteroid, danazol, diazoxide, thuốc lợi tiểu, glucagon, isoniazid, các dẫn chất phenothiazine, somatropine, thuốc cường giao cảm (ví dụ: Epinephrine [adrenaline], salbutamol, terbutaline), hormone giáp, estrogen, progestin (ví dụ: Thuốc viên tránh thai), thuốc ức chế protease, các thuốc chống loạn thần không điển hình (ví dụ: Olanzapine và clozapine).

Thuốc chẹn beta, clonidine, muối lithium hoặc rượu có thể tăng cường hoặc làm giảm tác dụng hạ glucose trong máu của insulin. Pentamidine có thể gây hạ đường huyết, rồi tiếp đó đôi khi là tăng đường huyết.

Bảo quản

Bút tiêm chưa dùng

Bảo quản trong tủ lạnh (2 – 8°C). Không được để đông lạnh. Không đặt insulin glulisine sát với ngăn đá hoặc vỉ nước đá.

Giữ nguyên bút tiêm nạp sẵn trong hộp của nó để tránh ánh sáng.

Trước khi dùng lần đầu, phải để bút tiêm ở nhiệt độ phòng trong 1 – 2 giờ.

Hạn dùng sau khi mở nắp bút lần đầu: Sản phẩm có thể bảo quản tối đa là 4 tuần ở nhiệt độ không quá 25°C, tránh sức nóng hoặc ánh sáng trực tiếp. Không được bảo quản bút tiêm đang dùng trong tủ lạnh. Sau mỗi lần tiêm phải đậy nắp bút để bảo vệ tránh ánh sáng.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.

Câu hỏi thường gặp

  • Dược lực học là gì?

    Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.

  • Dược động học là gì?

    Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.

  • Tác dụng phụ của thuốc là gì? Cách phòng tránh tác dụng phụ của thuốc

    Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.

  • Sử dụng thuốc đúng cách như thế nào?

    Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.

  • Các dạng bào chế của thuốc?

    Có các dạng bào chế thuốc như
    Theo thể chất:

    • Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên).
    • Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel).
    • Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro).

    Theo đường dùng:

    • Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch).
    • Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền).
    • Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng).
    • Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).

Đánh giá sản phẩm

Hãy sử dụng sản phẩm và trở thành người đầu tiên đánh giá trải nghiệm nha.

Hỏi đáp (0 bình luận)

Lọc theo:

Mới nhất
Cũ nhất
Hữu ích nhất
  • 0

    0904xxxxxx

    còn chương trình đổi bút cũ ko ạ
    27 ngày trước

    Hữu ích

    Trả lời
    • Lữ Thị Anh ThưQuản trị viên

      Chào bạn,
      Dạ bạn khi mang bút cũ đã qua sử dụng tới đổi và mua bút mới sẽ được hỗ trợ giảm 5,000đ/10,000đ/15,000đ cho mỗi bút mới bạn mua (số lượng được hỗ trợ tương ứng với số lượng bút cũ mang đến) và mức giảm tuỳ thuộc vào hãng của bút cũ sẽ đổi ạ. Chương trình áp dụng giảm giá theo SĐT đã thu bút cũ và giảm giá mua bút mới chỉ có giá trị trong ngày, áp dụng với mọi hãng bút và khi đổi bút mới thì không bắt buộc phải đổi đúng loại cũ. Mỗi khách hàng được giảm giá tối đa 5 bút/tháng/SĐT ạ.
      Nhà thuốc thông tin đến bạn Thân mến!

      27 ngày trước

      Hữu ích

      Trả lời
  • L

    Lâm

    báo giá giúp mình với
    3 tháng trước

    Hữu ích

    Trả lời
    • Cao Thị Linh ChiQuản trị viên

      Chào bạn Lâm,

      Dạ sản phẩm có giá 1,100,000 ₫/ hộp.

      Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.

      Thân mến!

      3 tháng trước

      Hữu ích

      Trả lời
  • VT

    Bùi Văn Trường

    loại này giá 1 bút là bao nhiêu z ạ
    6 tháng trước

    Hữu ích

    Trả lời
    • Nguyễn Hồng Thuỷ TiênQuản trị viên

      ​Chào bạn Bùi Văn Trường,

      Dạ sản phẩm có giá 220,000 ₫/cây.

      Dạ sẽ có tư vấn viên Nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.

      Thân mến!

      6 tháng trước

      Hữu ích

      Trả lời
  • T

    Tường

    còn hàng không ạ
    7 tháng trước

    Hữu ích

    Trả lời
    • Hoàng Thanh TânQuản trị viên

      Chào Bạn Tường,
      Dạ sản phẩm còn hàng trên hệ thống ạ. Dạ sẽ có dược sĩ liên hệ tư vấn theo SĐT bạn đã để lại ạ. Thân mến!
      7 tháng trước

      Hữu ích

      Trả lời
  • CT

    chị TRANG

    còn hàng không ạ ? xin giá
    7 tháng trước

    Hữu ích

    Trả lời
    • Đặng Thị Cẩm TiênQuản trị viên

      Chào chị TRANG,

      Dạ sản phẩm còn hàng nhưng số lượng ít ạ. Dạ sẽ có tư vấn viên liên hệ tư vấn theo SĐTchị đã để lại ạ.

      Thân mến!

      7 tháng trước

      Hữu ích

      Trả lời
Xem thêm 5 bình luận