Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Itopride (Itoprid Hydroclorid)
Loại thuốc
Thuốc kích thích nhu động dạ dày ruột.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén 50 mg.
Thuốc Itopride chỉ định trong các trường hợp sau:
Itopride hydroclorid là một dẫn xuất benzamid, có tính chất chung tương tự như metoclopramid.
Các thụ thể M3 tồn tại trên lớp cơ trơn trong toàn bộ ruột và acetylcholine (ACh) được giải phóng từ các đầu dây thần kinh ruột sẽ kích thích sự co bóp của cơ trơn thông qua các thụ thể M3.
Enzyme acetylcholin esterase (AChE) thủy phân ACh được giải phóng, làm bất hoạt nó và do đó ức chế nhu động dạ dày dẫn đến các rối loạn tiêu hóa khác nhau. Bên cạnh ACh, dopamine hiện diện với một lượng đáng kể trong đường tiêu hóa và có một số tác dụng ức chế nhu động đường tiêu hóa, bao gồm giảm co thắt thực quản dưới và áp lực trong dạ dày.
Những hiệu ứng này là kết quả của việc ức chế giải phóng ACh từ các tế bào thần kinh vận động cơ ruột và được trung gian bởi các loại thụ thể dopamine D2.
Itopride hydroclorid làm tăng nhu động dạ dày – ruột với tác động kép: làm tăng sự phóng thích Ach do tác dụng đối kháng thụ thể dopamin D2 và ức chế sự phân hủy Ach được phóng thích qua việc ức chế AchE.
Ngoài ra, Itopride còn có tác dụng chống nôn dựa vào sự tương tác với các thụ thể dopamin D2 ở trung tâm thu nhận kích thích hóa học. Tác động này phụ thuộc vào liều và được chứng minh bằng cách ức chế nôn ở chó gây ra bởi apomorphin.
Itopride hydroclorid làm tăng nhu động dạ dày của chó lúc thức, phụ thuộc vào liều.
Itopride hydroclorid làm tăng khả năng làm rỗng dạ dày ở người, chó, chuột cống.
Itopride có tác động đặc hiệu cao ở đường tiêu hóa trên.
Itopride không ảnh hưởng đến nồng độ huyết tương của gastrin.
Thuốc kháng cholinergic như tiquizium bromid, scopolamin, timepidium bromid có thể làm giảm tác dụng của Itopride.
Không có tương tác được phát hiện khi dùng itopride hydroclorid đồng thời với warfarin, diazepam, diclofenac, ticlopidin, nifedipin và nicardipin.
Tương tác thuốc phát sinh do chuyển hóa bởi enzym cytochrom P450 không được xác định vì itopride hydroclorid được chuyển hóa chủ yếu bởi enzym flavin monooxygenase.
Itopride hydroclorid có tác dụng làm tăng nhu động ruột nên có thể ảnh hưởng đến sự hấp thu của các thuốc đường uống dùng đồng thời. Cần chú ý đặc biệt đến các thuốc có giới hạn trị liệu hẹp, thuốc phóng thích kéo dài và các thuốc có công thức bao tan trong ruột.
Thuốc kháng cholinergic có thể làm gỉam tác dụng của Itopride Hydroclorid.
Các thuốc như cimetidin, ranitidin, teprenon và methotrexat không ảnh hưởng đến hoạt động của Itopride Hydroclorid.
Itopride không dùng trong các trường hợp sau:
Người lớn
Liều uống thông thường cho người Iớn là 150 mg Itopride Hydroclorid (3 viên) mỗi ngày, chia 3 Iần, mỗi lần 1 viên. Liều này có thể giảm bớt tùy thuộc vào tuổi tác và tình trạng bệnh của bệnh nhân.
Thời gian dùng thuốc tối đa là 8 tuần.
Trẻ em
An toàn và hiệu quả của Itopride trên trẻ em chưa được thiết lập.
Đối tượng khác
Bệnh nhân suy gan hoặc suy thận:
Người cao tuổi:
Itopride hydroclorid là thuốc đối kháng dopamin nên có thể gây ra các triệu chứng ngoại tháp (thường là phản ứng loạn trương lực cơ cấp tính); xảy ra phổ biến ở trẻ em và thanh thiếu niên, và ở liều hàng ngày trên 500 microgram/kg.
Liệt rung và rối loạn vận động muộn thỉnh thoảng xảy ra, thường do việc điều trị kéo dài ở bệnh nhân lớn tuổi, đặc biệt là ở phụ nữ cao tuổi.
Tác dụng phụ khác bao gồm bồn chồn, buồn ngủ, lo âu, và tiêu chảy. Hạ huyết áp, tăng huyết áp, chóng mặt, nhức đầu, trầm cảm có thể xảy ra và có những báo cáo riêng biệt của rối loạn máu, phản ứng quá mẫn (phát ban, co thắt phế quản), và hội chứng thần kinh ác tính.
Một số tác dụng phụ khác như kích thích bài tiết prolactin máu có thể gây ra tăng tiết sữa hoặc các rố loạn liên quan. Tăng thoáng qua nồng độ aldosteron huyết tương cũng đã được báo cáo.
An toàn của Itopride Hydroclorid trong thai kỳ chưa được xác định. Vì vậy, thuốc này chỉ sử dụng cho phụ nữ có thai hoặc phụ nữ có thể mang thai khi lợi ích mong muốn của trị liệu lớn hơn những rủi ro có thể gặp phải.
Đã có báo cáo cho thấy Itopride Hydroclorid được bài tiết qua sữa trong những thử nghiệm ở động vật (chuột cống). Không nên sử dụng thuốc này trong thời ky cho con bú. Nếu cần thiết phải dùng thuốc, không cho con bú trong quá trình điều trị.
Mặc dù không thấy có các tác động lên khả năng lái xe và vận hành máy móc, nhưng nguy cơ làm giảm tỉnh táo không thể loại trừ vì thuốc có thể gây run rẩy, đau đầu, chóng mặt, mệt mỏi. Khuyến cáo bệnh nhân thận trọng khi tham gia vào các hoạt động nguy hiểm cần sự tỉnh táo như làm việc trên cao, vận hành máy móc hoặc lái tàu xe.
Quá liều và độc tính
Không có kinh nghiệm quá liều ở người.
Cách xử lý khi quá liều
Trong trường hợp quá liều, cần áp dụng các biện pháp thông thường như rửa dạ dày, điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Tên thuốc: Itopride
1) https://drugbank.vn/thuoc/Itopride-Invagen&VD-27041-17
2) https://go.drugbank.com/drugs/DB04924
3) https://drugbank.vn/thuoc/Toulalan&VD-27454-17
Ngày cập nhật: 26/7/2021