Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Itopride

Itopride: Thuốc kích thích nhu động dạ dày ruột

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Itopride (Itoprid Hydroclorid)

Loại thuốc

Thuốc kích thích nhu động dạ dày ruột.

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén 50 mg.

Chỉ định

Thuốc Itopride chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Điều trị các triệu chứng về dạ dày - ruột gây ra bởi viêm dạ dày mạn như cảm giác chướng bụng, đau thượng vị, chán ăn, ợ nóng, buồn nôn và nôn.
  • Thuốc chỉ dành cho người lớn.

Dược lực học

Itopride hydroclorid là một dẫn xuất benzamid, có tính chất chung tương tự như metoclopramid.

Các thụ thể M3 tồn tại trên lớp cơ trơn trong toàn bộ ruột và acetylcholine (ACh) được giải phóng từ các đầu dây thần kinh ruột sẽ kích thích sự co bóp của cơ trơn thông qua các thụ thể M3.

Enzyme acetylcholin esterase (AChE) thủy phân ACh được giải phóng, làm bất hoạt nó và do đó ức chế nhu động dạ dày dẫn đến các rối loạn tiêu hóa khác nhau. Bên cạnh ACh, dopamine hiện diện với một lượng đáng kể trong đường tiêu hóa và có một số tác dụng ức chế nhu động đường tiêu hóa, bao gồm giảm co thắt thực quản dưới và áp lực trong dạ dày.

Những hiệu ứng này là kết quả của việc ức chế giải phóng ACh từ các tế bào thần kinh vận động cơ ruột và được trung gian bởi các loại thụ thể dopamine D2.

Itopride hydroclorid làm tăng nhu động dạ dày – ruột với tác động kép: làm tăng sự phóng thích Ach do tác dụng đối kháng thụ thể dopamin D2 và ức chế sự phân hủy Ach được phóng thích qua việc ức chế AchE.

Ngoài ra, Itopride còn có tác dụng chống nôn dựa vào sự tương tác với các thụ thể dopamin D2 ở trung tâm thu nhận kích thích hóa học. Tác động này phụ thuộc vào liều và được chứng minh bằng cách ức chế nôn ở chó gây ra bởi apomorphin.

Itopride hydroclorid làm tăng nhu động dạ dày của chó lúc thức, phụ thuộc vào liều.

Itopride hydroclorid làm tăng khả năng làm rỗng dạ dày ở người, chó, chuột cống.

Itopride có tác động đặc hiệu cao ở đường tiêu hóa trên.

Itopride không ảnh hưởng đến nồng độ huyết tương của gastrin.

Động lực học

Hấp thu

  • Itopride Hydroclorid hấp thu nhanh chóng và hầu như hoàn toàn ở đường tiêu hóa.
  • Sinh khả dụng tương đối khoảng 60% là do có sự chuyển hóa bước đầu ở gan. Thực phẩm không ảnh hưởng đến sinh khả dụng của thuốc.
  • Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được từ 30 đến 50 phút sau khi uống 50 mg Itopride Hydroclorid. Sau nhiều liều lặp lại từ 50 mg đến 200 mg x 3 lần mỗi ngày trong khoảng thời gian 7 ngày, Itopride Hydroclorid và chất chuyển hóa cho thấy tính tuyến tính của dược động học và thuốc ít bị tích lũy.

Phân bố

  • Khoảng 96% Itopride gắn kết với các protein huyết tương, chủ yếu là albumin. Trong đó có ít hơn 15% gắn kết với alpha-1-acid-glycoprotein.
  • Ở chuột cống, Itopride được phân bố rộng rãi trong các mô (Vdβ = 6,1 lit/kg), trừ hệ thần kinh trung ương; nồng độ cao đạt được ở thận, ruột non, gan, tuyến thượng thận và dạ dày.
  • Gắn kết với protein ở chuột cống thấp hơn so với người (78% so với 96%). Itopride ít thâm nhập vào hệ thần kinh trung ương. Itopride được bài tiết vào sữa của những con chuột cống đang cho con bú.

Chuyển hóa

  • Itopride được chuyển hóa mạnh ở gan. Ba chất chuyển hóa đã được xác định trong đó chỉ có một chất có hoạt tính thấp và gần như không có ý nghĩa dược lý (khoảng 2 - 3% hiệu quả của Itopride).
  • Itopride được chuyển hóa bởi enzym flavin monooxygenase (FMO-3). Số lượng và hiệu quả của isoenzym FMO ở người có thể có liên quan tới tính đa hình di truyền, có thể dẫn đến tình trạng nhiễm sắc thể lặn hiếm gặp được gọi là hội chứng mùi cá (trimethylaminuria). Thời gian bán thải ở bệnh nhân trimethylaminuria có thể dài hơn.
  • Nghiên cứu dược động học in vivo của các phản ứng qua trung gian enzym CYP đã không chứng minh được Itopride có tác dụng ức chế hoặc cảm ứng CYP2C19 và CYP2E1. Sử dụng Itopride không ảnh hưởng đến trạng thái của CYP hoặc đến hoạt tính của uridin-diphosphat- glucuronyltransferase.

Thải trừ

  • Itopride và chất chuyển hóa được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu.
  • Lượng Itopride và N-oxyd bài tiết sau khi uống liều điều trị duy nhất cho người tình nguyện khỏe mạnh tương ứng là 3,7% và 75,4%.
  • Thời gian bán thải của Itopride là khoảng 6 giờ.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Thuốc kháng cholinergic như tiquizium bromid, scopolamin, timepidium bromid có thể làm giảm tác dụng của Itopride.

Không có tương tác được phát hiện khi dùng itopride hydroclorid đồng thời với warfarin, diazepam, diclofenac, ticlopidin, nifedipin và nicardipin.

Tương tác thuốc phát sinh do chuyển hóa bởi enzym cytochrom P450 không được xác định vì itopride hydroclorid được chuyển hóa chủ yếu bởi enzym flavin monooxygenase.

Itopride hydroclorid có tác dụng làm tăng nhu động ruột nên có thể ảnh hưởng đến sự hấp thu của các thuốc đường uống dùng đồng thời. Cần chú ý đặc biệt đến các thuốc có giới hạn trị liệu hẹp, thuốc phóng thích kéo dài và các thuốc có công thức bao tan trong ruột.

Thuốc kháng cholinergic có thể làm gỉam tác dụng của Itopride Hydroclorid.

Các thuốc như cimetidin, ranitidin, teprenon và methotrexat không ảnh hưởng đến hoạt động của Itopride Hydroclorid.

Chống chỉ định

Itopride không dùng trong các trường hợp sau:

  • Chống chỉ định sử dụng cho trẻ em.
  • Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Chống chỉ định sử dụng cho bệnh nhân bị tăng nhu động dạ dày - ruột như bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa, tắc ruột cơ học hoặc thủng.

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng Itopride

Người lớn

Liều uống thông thường cho người Iớn là 150 mg Itopride Hydroclorid (3 viên) mỗi ngày, chia 3 Iần, mỗi lần 1 viên. Liều này có thể giảm bớt tùy thuộc vào tuổi tác và tình trạng bệnh của bệnh nhân.

Thời gian dùng thuốc tối đa là 8 tuần.

Trẻ em

An toàn và hiệu quả của Itopride trên trẻ em chưa được thiết lập.

Đối tượng khác

Bệnh nhân suy gan hoặc suy thận:

  • Itopride được chuyển hoá ở gan. Itopride và chất chuyển hóa được thải trừ chủ yếu qua thận.
  • Bệnh nhân bị giảm chức năng gan hoặc thận cần được giám sát và theo dõi cẩn thận; trong trường hợp xảy ra các phản ứng bất lợi, có thể phải áp dụng các biện pháp thích hợp như giảm liều hoặc ngưng điều trị.

Người cao tuổi:

  • Vì chức năng sinh lý ở người cao tuổi giảm nên những phản ứng bất lợi dễ xảy ra hơn. Do đó, bệnh nhân cao tuổi sử dụng thuốc này nên được theo dõi cẩn thận, đặc biệt là ở những bệnh nhân có rối loạn chức năng gan thận, có các bệnh lý mắc kèm hoặc dùng đồng thời với các thuốc khác.
  • Nếu có bất kỳ phản ứng bất lợi nào xuất hiện, nên sử dụng những biện pháp xử trí thích hợp, như giảm liều hoặc ngừng thuốc.

Cách dùng

  • Thuốc Itopride dùng qua đường uống. Uống trước bữa ăn.

Tác dụng phụ

Itopride hydroclorid là thuốc đối kháng dopamin nên có thể gây ra các triệu chứng ngoại tháp (thường là phản ứng loạn trương lực cơ cấp tính); xảy ra phổ biến ở trẻ em và thanh thiếu niên, và ở liều hàng ngày trên 500 microgram/kg.

Liệt rung và rối loạn vận động muộn thỉnh thoảng xảy ra, thường do việc điều trị kéo dài ở bệnh nhân lớn tuổi, đặc biệt là ở phụ nữ cao tuổi.

Tác dụng phụ khác bao gồm bồn chồn, buồn ngủ, lo âu, và tiêu chảy. Hạ huyết áp, tăng huyết áp, chóng mặt, nhức đầu, trầm cảm có thể xảy ra và có những báo cáo riêng biệt của rối loạn máu, phản ứng quá mẫn (phát ban, co thắt phế quản), và hội chứng thần kinh ác tính.

Một số tác dụng phụ khác như kích thích bài tiết prolactin máu có thể gây ra tăng tiết sữa hoặc các rố loạn liên quan. Tăng thoáng qua nồng độ aldosteron huyết tương cũng đã được báo cáo.

Lưu ý

Lưu ý chung

  • Cần thận trọng khi sử dụng vì thuốc làm tăng hoạt tính của acetylcholin.
  • Không nên dùng kéo dài khi không thấy có sự cải thiện về những triệu chứng của dạ dày - ruột.
  • Do thuốc có chứa lactose nên bệnh nhân có vấn đề về di truyền hiếm gặp như không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose - galactose không nên dùng thuốc này.

Lưu ý với phụ nữ có thai

An toàn của Itopride Hydroclorid trong thai kỳ chưa được xác định. Vì vậy, thuốc này chỉ sử dụng cho phụ nữ có thai hoặc phụ nữ có thể mang thai khi lợi ích mong muốn của trị liệu lớn hơn những rủi ro có thể gặp phải.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Đã có báo cáo cho thấy Itopride Hydroclorid được bài tiết qua sữa trong những thử nghiệm ở động vật (chuột cống). Không nên sử dụng thuốc này trong thời ky cho con bú. Nếu cần thiết phải dùng thuốc, không cho con bú trong quá trình điều trị.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Mặc dù không thấy có các tác động lên khả năng lái xe và vận hành máy móc, nhưng nguy cơ làm giảm tỉnh táo không thể loại trừ vì thuốc có thể gây run rẩy, đau đầu, chóng mặt, mệt mỏi. Khuyến cáo bệnh nhân thận trọng khi tham gia vào các hoạt động nguy hiểm cần sự tỉnh táo như làm việc trên cao, vận hành máy móc hoặc lái tàu xe.

Quá liều

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Không có kinh nghiệm quá liều ở người.

Cách xử lý khi quá liều

Trong trường hợp quá liều, cần áp dụng các biện pháp thông thường như rửa dạ dày, điều trị triệu chứng và hỗ trợ.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Nguồn tham khảo

Tên thuốc: Itopride

1) https://drugbank.vn/thuoc/Itopride-Invagen&VD-27041-17

2) https://go.drugbank.com/drugs/DB04924

3) https://drugbank.vn/thuoc/Toulalan&VD-27454-17

Ngày cập nhật: 26/7/2021