Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Itraconazole

Itraconazole: Kháng nấm azol

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Itraconazole (Itraconazol).

Loại thuốc

Kháng nấm azol.

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Viên nang 100 mg.
  • Dung dịch uống: 10 mg/ml (150 ml).
  • Dung dịch tiêm truyền : 10 mg/ml.

Chỉ định

Thuốc Itraconazole chỉ định điều trị trong các trường hợp sau:

  • Nấm Candida ở miệng - họng.
  • Nấm Candida âm hộ - âm đạo.
  • Lang ben.
  • Bệnh nấm da nhạy cảm với Itraconazole (như bệnh do Trichophyton spp., Microsporum spp., Epidermophyton floccosum): Bệnh nấm da chân, da bẹn, da thân, da kẽ tay.
  • Bệnh nấm móng chân, tay (tinea unguium).
  • Bệnh nấm Blastomyces phổi và ngoài phổi.
  • Bệnh nấm Histoplasma bao gồm bệnh mạn tính ở khoang phổi và bệnh nấm Histoplasma rải rác, không ở màng não.
  • Bệnh nấm Aspergillus phổi và ngoài phổi ở người bệnh không dung nạp hoặc kháng với amphotericin B.
  • Ðiều trị duy trì: Ở những người bệnh AIDS để phòng nhiễm nấm tiềm ẩn tái phát.
  • Ðề phòng nhiễm nấm trong thời gian giảm bạch cầu trung tính kéo dài, mà cách điều trị thông thường không hiệu quả.

Dược lực học

Itraconazole là một chất triazol tổng hợp chống nấm có tác dụng tốt hơn ketoconazole đối với một số nấm, đặc biệt đối với Aspergillus spp.

Nó cũng có tác dụng chống lại Coccidioides, Cryptococcus, Candida, Histoplasma, BlastomycesSporotrichosis spp. Itraconazole ức chế các enzyme phụ thuộc cytochrome P450 của nấm, do đó làm ức chế sinh tổng hợp ergosterol, gây rối loạn chức năng màng và enzyme liên kết màng, ảnh hưởng đến sự sống và phát triển của tế bào nấm.

Một số nghiên cứu in vitro đã thông báo một số nấm phân lập được trong lâm sàng, kể cả các loài Candida, khi đã kém nhạy cảm với một thuốc chống nấm azol thì cũng kém nhạy cảm với các dẫn chất azol khác.

Động lực học

Hấp thu

Itraconazole hấp thu tốt khi uống ngay sau bữa ăn hoặc uống cùng thức ăn, do thức ăn làm tăng hấp thu. Sinh khả dụng tương đối đường uống của viên nang so với dung dịch uống là trên 70%.

Ðộ hòa tan của Itraconazole tăng lên trong môi trường acid. Nồng độ đỉnh huyết thanh đạt được là 20 μg /lit, 4 - 5 giờ sau khi uống một liều 100 mg lúc đói, tăng lên 180 μg/lít khi uống cùng thức ăn.

Phân bố

Trên 99% thuốc gắn với protein, chủ yếu với albumin, chỉ khoảng 0,2% thuốc ở dạng tự do. Thuốc hoà tan tốt trong lipid, nồng độ trong các mô cao hơn nhiều trong huyết thanh.

Chuyển hóa

Itraconazole chuyển hóa trong gan thành nhiều chất rồi bài tiết qua mật hoặc nước tiểu. Một trong những chất chuyển hóa là hydroxyitraconazole có tác dụng chống nấm và có nồng độ huyết thanh gấp đôi nồng độ của Itraconazole ở trạng thái ổn định.

Thải trừ

3 - 18% liều uống được bài tiết qua phân dưới dạng không biến đổi. Khoảng 40% liều được bài xuất ra nước tiểu dưới dạng hợp chất chuyển hóa không còn hoạt tính. Một lượng nhỏ thải trừ qua lớp sừng và tóc.

Itraconazole không được loại trừ bằng thẩm tách.

Thời gian bán thải sau khi uống 1 liều 100 mg là 20 giờ, có thể dài hơn khi dùng liều cao hàng ngày.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Chống chỉ định phối hợp Itraconazole với Terfenadin, Astemizole, Cisapride có thể tăng nồng độ các thuốc này trong huyết tương, dẫn đến loạn nhịp tim gây chết người.

Diazepam, Midazolam, Triazolam uống được chống chỉ định dùng cùng Itraconazole. Nếu midazolam được tiêm tĩnh mạch trong tiền mê phẫu thuật thì phải theo dõi thật cẩn thận vì tác dụng an thần có thể kéo dài.

Itraconazole dùng cùng với warfarin làm tăng tác dụng chống đông của warfarin

Cần thận trọng khi dùng chung các thuốc chẹn calci với Itraconazole vì có thể gây phù, ù tai. Ngoài ra, Itraconazole còn ức chế sự chuyển hóa của các thuốc chẹn calci, làm tăng nguy cơ suy tim sung huyết.

Với các thuốc hạ cholesterol nhóm ức chế HMG - CoA reductase (lovastatin, atorvastatin, simvastatin, pravastatin...), Itraconazole có thể làm tăng nồng độ các thuốc này trong máu, làm tăng nguy cơ viêm cơ hoặc bệnh cơ.

Itraconazole làm tăng nồng độ trong huyết tương của digoxin khi dùng chung.

Hạ đường huyết nặng đã xảy ra khi dùng các thuốc uống chống đái tháo đường kèm với các thuốc chống nấm azol.

Itraconazole cần môi trường acid dịch vị để được hấp thu tốt. Vì vậy nếu uống cùng các kháng acid, hoặc các chất kháng H2 (như cimetidin, ranitidin) hoặc omeprazole, sucralfate, sinh khả dụng của Itraconazole sẽ bị giảm đáng kể, làm mất tác dụng điều trị chống nấm.

Các thuốc cảm ứng CYP (rifampicin, isoniazid, phenobarbital, phenytoin) làm giảm nồng độ của Itraconazole trong huyết tương.

Tương tác với thực phẩm

Tránh sử dụng Itraconazole với nước bưởi chùm.

Tránh các thực phẩm có chứa các ion đa hóa trị (calci, sắt, nhôm) do có thể làm giảm nồng độ Itraconazole.

Chống chỉ định

Thuốc Itraconazole chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Mẫn cảm với Itraconazole và các azol khác hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc.
  • Dùng đồng thời với một số thuốc nhóm chống loạn nhịp, các thuốc hạ lipid máu nhóm ức chế HMG – CoA reductase (các thuốc statin).
  • Người bệnh đang điều trị với terfenadin, astemizole, cisapride, triazolam dạng uống, midazolam dạng uống.
  • Ðiều trị bệnh nấm móng cho phụ nữ mang thai hoặc dự định có thai.

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng Itraconazole

Người lớn

Viên nang:

Ðiều trị ngắn ngày:

  • Nấm Candida âm hộ - âm đạo: 200 mg uống 2 lần/ngày, chỉ uống trong 1 ngày, hoặc 200 mg uống 1 lần/ ngày, trong 3 ngày.
  • Lang ben: 200 mg, uống 1 lần/ngày, trong 7 ngày.
  • Bệnh nấm da: 100 mg uống 1 lần/ngày, trong 15 ngày. Nếu ở vùng sừng hóa cao, phải điều trị thêm 15 ngày với liều 100 mg mỗi ngày.
  • Nấm Candida miệng - hầu: 100 mg uống 1 lần/ngày, trong 15 ngày. Với bệnh nhân AIDS hoặc giảm bạch cầu trung tính: 200mg uống 1 lần/ngày, trong 15 ngày.

Ðiều trị dài ngày (nhiễm nấm toàn thân) phụ thuộc vào đáp ứng lâm sàng và nấm:

  • Bệnh nấm móng: 200 mg uống 1 lần/ngày, trong 3 tháng.
  • Bệnh nấm Aspergillus: 200 mg uống 1 lần/ngày, trong 2 - 5 tháng. Có thể tăng liều nếu bệnh lan tỏa: 200mg/lần, uống 2 lần/ngày.
  • Bệnh nấm Candida: 100 - 200 mg uống 1 lần/ngày, trong 3 tuần - 7 tháng. Có thể tăng liều: 200 mg, ngày 2 lần, nếu bệnh lan tỏa.
  • Bệnh nấm Cryptococcus (không viêm màng não): 200 mg/lần, uống 1 lần/ngày, trong 2 tháng - 1 năm.
  • Viêm màng não do nấm Cryptococcus: 200 mg/lần, uống 2 lần/ngày. Ðiều trị duy trì: 200 mg, 1 lần/ngày.
  • Bệnh nấm Histoplasma và Blastomyces: 200 mg/lần, uống 1-2 lần/ngày, trong 8 tháng.
  • Ðiều trị duy trì trong bệnh AIDS: 200 mg/lần, 1 lần/ngày.
  • Dự phòng trong bệnh giảm bạch cầu trung tính: 200 mg/lần, 1 lần/ngày.

Dung dịch uống:

  • Bệnh nấm Candida miệng - họng: 200 mg (20 ml), 1 lần/ngày, trong 1 - 2 tuần.
  • Bệnh nấm Candida thực quản: 100 mg (10 ml), 1 lần/ngày, điều trị tối thiểu 3 tuần. Sau khi các triệu chứng đỡ, phải tiếp tục điều trị trong 2 tuần.

Trẻ em

Hiệu quả và an toàn thuốc chưa được xác định.

Đối tượng khác

Người cao tuổi: Liều và cách dùng như người lớn.

Cách dùng

Viên nang và dung dịch uống không thể dùng thay lẫn nhau được. Viên nang phải uống ngay sau bữa ăn và phải nuốt.

Dung dịch uống được chứng minh chỉ có hiệu quả đối với bệnh nấm Candida ở miệng và thực quản và phải uống khi đói; khi uống, phải súc mạnh dung dịch trong miệng vài giây rồi mới nuốt.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Chóng mặt, đau đầu.

Buồn nôn, đau bụng, táo bón, rối loạn tiêu hóa.

Ít gặp

Ngứa, ngoại ban, nổi mề đay và phù mạch; hội chứng Stevens – Johnson; rối loạn kinh nguyệt; tăng men gan có hồi phục, viêm gan (đặc biệt sau khi điều trị thời gian dài); giảm kali huyết, phù và rụng lông, tóc (đặc biệt sau điều trị thời gian dài trên 1 tháng).

Hiếm gặp

Bệnh thần kinh ngoại vi.

Không xác định tần suất

Táo bón, khó tiêu, thở khó, thở nhanh, đau bụng.

Lưu ý

Lưu ý chung

Trong nhiễm nấm Candida toàn thân nghi do Candida kháng fluconazole thì cũng có thể không nhạy cảm với Itraconazole. Do vậy, cần kiểm tra độ nhạy cảm với Itraconazole trước khi điều trị.

Tuy khi điều trị ngắn ngày, thuốc không làm rối loạn chức năng gan nhưng cũng không nên dùng thuốc cho người bệnh có tiền sử bệnh gan hoặc gan đã bị nhiễm độc do các thuốc khác. Khi điều trị dài ngày (trên 30 ngày) phải giám sát định kỳ chức năng gan.

Itraconazole là chất ức chế hệ thống enzyme cytochrome P450 3A do vậy tránh dùng đồng thời Itraconazole với các thuốc được chuyển hóa bởi hệ thống enzyme này vì nồng độ các thuốc này trong huyết tương có thể tăng dẫn đến tăng và kéo dài tác dụng điều trị và tác dụng không mong muốn.

Không nên dùng Itraconazole cho bệnh nhân suy tim sung huyết hoặc tiền sử suy tim sung huyết trừ khi cần điều trị nhiễm trùng nặng hoặc đe dọa đến tính mạng.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Itraconazole có thể gây hại cho thai nhi. Sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả để tránh mang thai trong khi đang sử dụng thuốc và ít nhất 2 tháng sau liều cuối cùng.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Một lượng rất nhỏ Itraconazole bài tiết qua sữa mẹ. Trong trường hợp còn nghi ngờ, không nên cho con bú khi dùng thuốc.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Không có nghiên cứu về ảnh hưởng đến việc lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, cần tính đến khả năng có thể gặp các tác dụng phụ của thuốc (chóng mặt, rối loạn thị giác…) khi đang lái xe.

Quá liều

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Chưa có nhiều thông tin về trường hợp quá liều. Một số người bệnh dùng liều trên 1000 mg có các triệu chứng tương tự tác dụng phụ ở liều khuyên dùng.

Cách xử lý khi quá liều

Người bệnh cần được điều trị triệu chứng và hỗ trợ, rửa dạ dày nếu cần thiết. Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Không loại được Itraconazole bằng thẩm tách máu.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Nguồn tham khảo