Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Lutropin alfa: Thuốc kích thích phát triển nang noãn

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Lutropin alfa

Loại thuốc

Hormone giới tính và chất điều hòa hệ sinh dục.

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Bột pha tiêm Lutropin alfa 75 IU.
  • Bột pha tiêm Follitropin alfa/Lutropin alfa – 150 IU/ 75 IU.
  • Dung dịch tiêm Follitropin alfa/Lutropin alfa – 300 IU/150 IU, 900 IU/450 IU.

Chỉ định

Lutropin alfa là thuốc được chỉ định kết hợp với chế phẩm hormone kích thích nang trứng (FSH) để kích thích sự phát triển nang trứng ở phụ nữ trưởng thành bị thiếu hụt hormone tạo hoàng thể (LH) (LH < 1,2IU/ L) và FSH nghiêm trọng. Thuốc Lutropin alfa thường được dùng cho phụ nữ có vấn đề về khả năng sinh sản, cần kích trứng, thuận lợi cho việc thụ thai.

Dược lực học

Lutropin alfa được sử dụng để tạo điều kiện thuận lợi cho việc thụ thai của phụ nữ. Lutropin alfa có chức năng tương tự như hormone luteinizing (LH), thường được sản xuất trong tuyến yên.

Lutropin alfa thường được dùng kết hợp với Follitropin alfa. Chúng cùng nhau kích thích sự phát triển của nang trứng để chuẩn bị cho quá trình mang thai và sinh sản. Lutropin alfa cũng kích thích tế bào vỏ sản xuất nội tiết tố androgen và sự bài tiết estradiol của các nang trứng.

Lutropin alfaFollitropin alfa được ngừng sử dụng sau khi đánh giá siêu âm và nồng độ estradiol trong huyết thanh cho thấy sự trưởng thành của nang noãn. Hormon HCG sau đó được sử dụng để hoàn thành sự trưởng thành của nang trứng và gây rụng trứng. Sự gia tăng cấp tính của LH, ở phụ nữ kích thích sự rụng trứng và sự phát triển của hoàng thể. Ở nam, LH kích thích tế bào Leydig sản xuất testosterone.

Hormone luteinizing (LH) liên kết với một thụ thể được chia sẻ với Hormon Human Chorionic Gonadotropin (HCG) trên tế bào vỏ và tế bào hạt của buồng trứng và tế bào Leydig của tinh hoàn. Adenylate cyclase sau đó kích hoạt nhiều con đường khác dẫn đến sản xuất hormone steroid và kích thích các quá trình trưởng thành của nang trứng.

Động lực học

Hấp thu

Sau khi tiêm dưới da, sinh khả dụng tuyệt đối là khoảng 60%.

Phân bố

Sau khi tiêm tĩnh mạch, Lutropin alfa được phân bố nhanh chóng với thời gian bán thải ban đầu khoảng một giờ. Thể tích phân bố ở trạng thái ổn định là khoảng 10-14 L. Thời gian lưu trữ trung bình là khoảng 5 giờ. Lutropin alfa cho thấy dược động học tuyến tính, được đánh giá bằng diện tích dưới đường cong (AUC) tỷ lệ thuận với liều dùng.

Chuyển hóa và thải trừ

Sau khi tiêm tĩnh mạch Lutropin alfa được thải trừ khỏi cơ thể với thời gian bán thải cuối khoảng 10-12 giờ. Sau khi tiêm dưới da, thời gian bán thải cuối cùng kéo dài hơn một chút. Độ thanh thải khoảng 2 L/h với ít hơn 5% liều dùng được bài tiết qua nước tiểu.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Không có nghiên cứu chính thức về tương tác thuốc cho đến nay.

Tương kỵ thuốc

Lutropin alfa không nên được sử dụng như một hỗn hợp với các sản phẩm thuốc khác trong cùng một đường tiêm, ngoại trừ Follitropin alfa mà các nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc dùng chung không làm thay đổi đáng kể hoạt tính, tính ổn định, đặc tính dược động học cũng như dược lực học của các hoạt chất.

Chống chỉ định

Lutropin alfa chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Khối u của vùng dưới đồi và tuyến yên.
  • Phì đại buồng trứng hoặc u nang buồng trứng không liên quan đến bệnh buồng trứng đa nang và không rõ nguyên nhân.
  • Xuất huyết phụ khoa không rõ nguyên nhân.
  • Ung thư biểu mô buồng trứng, tử cung hoặc tuyến vú.
  • Rối loạn chức năng tuyến giáp hoặc tuyến thượng thận không kiểm soát được.
  • Không được sử dụng khi có một tình trạng có thể làm cho việc mang thai bình thường không thể xảy ra, chẳng hạn như:
    • Suy buồng trứng nguyên phát
    • Dị tật các cơ quan sinh dục không tương thích với thai kỳ
    • Khối u xơ tử cung không tương thích với thai kỳ

Liều lượng & cách dùng

Người lớn

Liều thông thường dành cho người lớn để kích thích nang trứng 75 IU tiêm dưới da mỗi ngày một lần.

Lutropin alfa nên được dùng đồng thời với follitropin alpha (75 đến 150 IU mỗi ngày).

Liều điều trị nên được điều chỉnh cho phù hợp với từng bệnh nhân bằng cách đánh giá kích thước nang bằng siêu âm và đáp ứng estrogen.

Điều trị có thể bắt đầu bất cứ lúc nào và thường không quá 14 ngày trừ khi có dấu hiệu của sự phát triển nang trứng sắp xảy ra. Có thể chấp nhận kéo dài thời gian kích thích trong 1 chu kỳ bất kỳ lên đến 5 tuần.

Hormon Human Chorionic Gonadotropin (HCG) nên được tiêm 1 ngày sau liều cuối cùng của Lutropin alfa và follitropin alfa để phát triển hoàn chỉnh nang trứng và có tác dụng rụng trứng. Cần tuân thủ các biện pháp phòng ngừa liên quan đến hội chứng quá kích buồng trứng.

Nếu gặp phản ứng quá mức, nên ngừng điều trị. Việc điều trị nên bắt đầu lại trong chu kỳ tiếp theo với liều follitropin alfa thấp hơn liều của chu kỳ trước.

Trẻ em

Không được chỉ định sử dụng cho bệnh nhi.

Suy gan, suy thận

Tính an toàn, hiệu quả và dược động học của Lutropin alfa ở bệnh nhân suy thận hoặc gan chưa được xác định.

Cách dùng

Lutropin alfa được sử dụng bằng đường tiêm dưới da. Lần tiêm Lutropin alfa đầu tiên nên được thực hiện dưới sự giám sát của nhân viên y tế. Bột phải được hoàn nguyên ngay trước khi sử dụng với dung môi được cung cấp. Việc tự sử dụng sản phẩm thuốc này chỉ nên được thực hiện bởi những bệnh nhân được đào tạo đầy đủ và có sự tư vấn hướng dẫn của bác sĩ.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Đau đầu, đau bụng, khó chịu ở bụng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, hội chứng quá kích buồng trứng (OHSS) nhẹ hoặc trung bình, u nang buồng trứng, đau vú, đau vùng chậu, phản ứng tại chỗ tiêm.

Hiếm gặp

Phản ứng quá mẫn từ nhẹ đến nặng bao gồm phản ứng phản vệ và sốc, huyết khối tắc mạch thường liên quan đến OHSS nghiêm trọng.

Lưu ý

Lưu ý chung

  • Trước khi bắt đầu điều trị, tình trạng hiếm muộn của cặp vợ chồng nên được đánh giá là phù hợp và đánh giá các chống chỉ định mang thai. Ngoài ra, bệnh nhân cần được đánh giá về tình trạng suy giáp, thiếu hụt vỏ thượng thận và tăng prolactin máu và đưa ra phương pháp điều trị cụ thể thích hợp.
  • Ở những bệnh nhân bị rối loạn chuyển hóa porphyrin hoặc có tiền sử gia đình mắc chứng rối loạn chuyển hóa porphyrin, Lutropin có thể làm tăng nguy cơ lên ​​cơn cấp tính.
  • Hội chứng quá kích buồng trứng (OHSS) nhẹ hoặc trung bình thường tự khỏi. Nếu xảy ra OHSS nghiêm trọng, nên ngừng điều trị thuốc và bệnh nhân phải nhập viện và bắt đầu liệu pháp thích hợp.
  • Các biểu hiện nhẹ của OHSS có thể bao gồm đau bụng, khó chịu ở bụng và căng tức, hoặc buồng trứng mở rộng. OHSS mức độ trung bình cũng có thể xuất hiện kèm theo buồn nôn, nôn, siêu âm bằng chứng cổ trướng hoặc phì đại buồng trứng rõ rệt. OHSS nghiêm trọng còn bao gồm các triệu chứng như mở rộng buồng trứng nghiêm trọng, tăng cân, khó thở hoặc thiểu niệu.
  • Đánh giá lâm sàng có thể cho thấy các dấu hiệu như giảm thể tích máu, mất cân bằng điện giải, báng bụng, tràn dịch màng phổi hoặc suy phổi cấp. Việc tuân thủ liều lượng và chế độ sử dụng Luveris và FSH được khuyến cáo có thể giảm thiểu nguy cơ quá kích buồng trứng. Theo dõi các chu kỳ kích thích bằng siêu âm cũng như đo estradiol được khuyến khích để xác định sớm các yếu tố nguy cơ.
  • Hiện tượng xoắn buồng trứng đã được báo cáo sau khi điều trị bằng gonadotropin. Điều này có thể liên quan đến các yếu tố nguy cơ khác như OHSS, mang thai, phẫu thuật bụng trước đó, tiền sử xoắn buồng trứng, u nang buồng trứng trước đây hoặc hiện tại và hội chứng buồng trứng đa nang.
  • Đa thai làm tăng nguy cơ xảy ra các kết cục bất lợi cho bà mẹ và chu sinh.
  • Tỷ lệ sót nhau thai do sẩy thai hoặc nạo hút thai ở những bệnh nhân được kích thích phát triển nang trứng để kích thích rụng trứng cao hơn so với thụ thai tự nhiên.
  • Phụ nữ có tiền sử bệnh ống dẫn trứng có nguy cơ mang thai ngoài tử cung, cho dù trường hợp mang thai là do thụ thai tự nhiên hoặc bằng các phương pháp điều trị sinh sản.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Không có chỉ định cho việc sử dụng Lutropin alfa trong thời kỳ mang thai.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Lutropin alfa không được chỉ định trong thời kỳ cho con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Lutropin alfa không có hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc.

Quá liều

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Tác dụng của quá liều thuốc vẫn chưa được biết. Tuy nhiên, có khả năng OHSS có thể xảy ra.

Liều đơn lên đến 40000 IU Lutropin alfa đã được sử dụng cho những tình nguyện viên nữ khỏe mạnh mà không có phản ứng phụ nghiêm trọng và được dung nạp tốt.

Cách xử lý khi quá liều

Điều trị chủ yếu điều trị triệu chứng.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.

Nguồn tham khảo

Tên thuốc: Lutropin alfa

EMC: https://www.medicines.org.uk/emc/product/1573/smpc

Drugs.com: https://www.drugs.com/monograph/Lutropin-alfa.html

Drugbank online: https://go.drugbank.com/drugs/DB00044

Ngày cập nhật: 24/06/2021