Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Midazolam
Loại thuốc
Thuốc an thần nhóm benzodiazepin.
Dạng thuốc và hàm lượng
Midazolam được chỉ định trong các trường hợp:
Midazolam là một benzodiazepin tác dụng ngắn. Midazolam gắn vào các thụ thể GABA (gamma-aminobutyric acid) và thụ thể benzodiazepin trong hệ thần kinh trung ương, làm tăng cường tác dụng của GABA (chất dẫn truyền thần kinh ức chế chính của não). Midazolam được dùng như một thuốc gây ngủ ngắn, dùng trong tiền mê và để giảm đau trong một số trường hợp can thiệp gây khó chịu nhưng cần người bệnh thức tỉnh và tiếp xúc được (nội soi ruột non, soi phế quản...). Do thuốc ít độc nên có nhiều ứng dụng điều trị.
Thuốc còn được dùng để điều trị mất ngủ nặng. Midazolam hydroclorid được dùng theo đường tiêm hoặc đặt vào trực tràng còn midazolam maleat dùng để uống. Tác dụng của thuốc khi tiêm tĩnh mạch phụ thuộc vào liều dùng, từ an thần nhẹ đến mê hoàn toàn. Nếu dùng thuốc thường xuyên có thể dẫn đến phụ thuộc vào thuốc và xuất hiện hội chứng cai thuốc.
Midazolam là thuốc có tác dụng an thần và gây ngủ nhanh, mạnh và ngắn do thuốc bị chuyển hóa nhanh và mất hoạt tính. Thuốc cũng còn có tác dụng chống co giật, chống lo âu và làm giãn cơ. Sau khi dùng midazolam có thể bị quên trong một thời gian ngắn: Người bệnh không nhớ lại các sự kiện xảy ra trong lúc thuốc có tác dụng mạnh nhất.
Sau khi tiêm bắp, thuốc được hấp thu nhanh và hoàn toàn. Sinh khả dụng trên 90%. Hiệu quả tác dụng xuất hiện sau 5 - 15 phút tiêm và kéo dài trong khoảng 2 giờ. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khi uống là 45 phút. Midazolam hấp thu rất nhanh ở dạng đường uống, sinh khả dụng khoảng 40 - 50%; hiệu quả tác dụng sau 10 - 20 phút và nồng độ đỉnh xuất hiện sau 1 - 2 giờ.
Midazolam cũng hấp thu nhanh khi đặt trực tràng, sinh khả dụng khoảng 50% và nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được sau 30 phút. Khi dùng theo đường tĩnh mạch với liều thích hợp có tác dụng an thần, giải lo âu thì thời gian tác dụng rất nhanh khoảng 1 - 5 phút và kéo dài khoảng 2 giờ.
Sau khi tiêm tĩnh mạch, midazolam phân bố nhanh và rộng khắp các mô cơ thể. Ở pH sinh lý, midazolam tan được trong mỡ nên có thể phân bố vào nhau thai, nước ối và sữa mẹ. 95% thuốc gắn vào protein huyết tương. Thể tích phân bố tính ở người khỏe mạnh là 0,8 - 2,5 lít/kg. Thể tích phân bố cao tăng 1,5 - 2 lần ở người lớn bị suy thận mạn và gấp 2 - 3 lần ở người bị suy tim sung huyết. Ở trẻ em từ 6 tháng tuổi đến 16 tuổi, thể tích phân bố dao động từ 1,24 - 2,02 lít/kg.
Midazolam được chuyển hóa ở gan qua hệ cytochrom P450, isoenzym 3A4 thành 1-hydroxymidazolam (a-hydroxymidazolam) vẫn còn hoạt tính dược lý; chất này bị khử hoạt do liên hợp glucuronic và 60 - 70% liều đào thải qua thận.
Nồng độ midazolam trong huyết tương giảm theo 2 pha sau khi tiêm tĩnh mạch. Ở người khỏe mạnh, nửa đời giai đoạn đầu (t1/2α): 6 - 20 phút và nửa đời cuối (t1/2β): 1 - 4 giờ. Midazolam được đào thải hoàn toàn qua thận dưới các dạng chất chuyển hóa, khoảng dưới 1% đào thải trong nước tiểu dưới dạng còn nguyên vẹn. Độ thanh thải huyết tương của midazolam tiêm tĩnh mạch là 2,5 - 12,8 ml/phút/kg.
Nửa đời thải trừ của thuốc khoảng 1,5 đến 2,5 giờ và có thể bị kéo dài trên trẻ sơ sinh, người béo phì, người già, người suy giảm chức năng gan và suy tim. Ở trẻ từ 6 tháng tuổi đến 16 tuổi, nửa đời thải trừ sau khi uống 2,2 - 6,8 giờ; sau khi tiêm tĩnh mạch 2,9 - 4,5 giờ. Trẻ sơ sinh ốm nặng, nửa đời thải trừ cuối kéo dài nhiều 6,5 - 12 giờ.
Thuốc ức chế CYP3A4 (như thuốc kháng nấm azol, thuốc ức chế HIV protease, một số thuốc chẹn kênh calci, một số kháng sinh macrolid) có thể làm tăng nồng độ midazolam trong huyết tương, dẫn đến tăng tác dụng và kéo dài tác dụng an thần.
Thuốc cảm ứng CYP3A4 (như rifampicin, carbamazepin, phenytoin) có thể làm giảm nồng độ midazolam trong huyết tương sau một vài ngày phối hợp do quá trình cảm ứng isoenzym CYP3A4 thường chậm.
Thuốc ức chế TKTW (chủ vận opiat, các thuốc giảm đau, barbiturat, các thuốc an thần, thuốc gây mê hoặc rượu): Midazolam làm tăng tác dụng của các thuốc ức chế thần kinh trung ương, có thể gây ức chế hô hấp.
Nước bưởi ép: Midazolam uống cùng với nước bưởi ép làm tăng sinh khả dụng của thuốc. Tuy nhiên không ảnh hưởng đến thuốc midazolam dạng tiêm tĩnh mạch. Nhà sản xuất cần khuyến cáo uống midazolam không được dùng nước bưởi ép.
Midazolam có thể làm giảm nhẹ lidocain.
Fentanyl: Có thể gây hạ huyết áp nặng, đặc biệt ở trẻ sơ sinh. Cần người có kinh nghiệm theo dõi người bệnh, do midazolam thường hay được dùng kết hợp với fentanyl hoặc opioid liều thấp.
Diltiazem hoặc verapamil: Có thể làm tăng diện tích dưới đường cong của midazolam (275%) và kéo dài nửa đời thải trừ midazolam từ 5 đến 7 giờ. Phối hợp midazolam uống với nitrendipin hoặc nifedipin không làm thay đổi dược động học của thuốc.
Không pha loãng Midazolam với dextran glucose 6%.
Không được trộn Midazolam với các dung dịch kiềm. Midazolam kết tủa với natri bicacbonat.
Không được trộn Midazolam với các sản phẩm thuốc khác ngoại trừ: dung dịch natri clorid 0,9%; dung dịch dextrose 5%/10%; Ringer; Levulose 5%; Hartman.
Tính ổn định hóa học và vật lý khi sử dụng của các dung dịch pha loãng đã được chứng minh trong 24 giờ ở nhiệt độ phòng và trong 3 ngày ở 5°C.
Dung dịch tiêm cần được kiểm tra bằng mắt trước khi dùng. Chỉ sử dụng các dung dịch không có các thành phần nhìn thấy được.
Benzodiazepin chống chỉ định trong các trường hợp:
Liều midazolam hydroclorid tính theo midazolam.
Người lớn
An thần vẫn thức tỉnh:
Tiền mê:
Khởi mê:
Midazolam kết hợp với các thuốc gây mê hoặc giảm đau khác:
An thần cho người bệnh đang được chăm sóc tăng cường:
Truyền tĩnh mạch 0,03 - 0,3 mg/kg trong 5 phút; sau đó truyền tiếp 0,03 - 0,2 mg/kg/giờ. Giảm liều (hoặc bỏ qua, không dùng liều ban đầu) trong trường hợp người bệnh bị giảm thể tích tuần hoàn, bị co mạch hoặc bị giảm thân nhiệt. Nếu có dùng thuốc dạng opioid để giảm đau thì nên dùng midazolam với liều thấp. Tránh ngừng thuốc đột ngột sau khi đã dùng thuốc dài ngày (vẫn chưa xác định được độ an toàn sau 14 ngày).
Trẻ em
An thần vẫn thức tỉnh:
Đường tiêm tĩnh mạch
Trẻ từ 6 tháng tuổi đến 5 tuổi: liều ban đầu: 0,05 - 0,1 mg/kg, tổng liều < 6 mg;
Trẻ từ 6 - 12 tuổi: liều ban đầu: 0,025 - 0,05 mg/kg, tổng liều < 10 mg.
Đường đặt trực tràng: trẻ > 6 tháng tuổi: 0,3 - 0,5 mg/kg.
Đường tiêm bắp, trẻ từ 1 - 15 tuổi: 0,05 - 0,15 mg/kg.
Tiền mê:
Khởi mê:
An thần cho người bệnh đang được chăm sóc tăng cường:
Truyền tĩnh mạch trẻ sơ sinh < 32 tuần tuổi thai: 0,03 mg/kg/giờ; trẻ sơ sinh > 32 tuần tuổi thai đến 6 tháng tuổi: 0,06 mg/ kg/giờ; trẻ em > 6 tháng tuổi: liều tấn công 0,05 - 0,2 mg/kg, liều duy trì 0,06 - 0,12 mg/kg/giờ.
Đối tượng khác
Người suy gan: Độ thanh thải trong huyết tương có thể giảm ở một số người bệnh gan mãn tính.
Người suy thận: Thận trọng khi sử dụng vì dược động học của thuốc có thể bị thay đổi. Việc gây mê có thể xảy ra nhanh hơn và quá trình hồi phục có thể kéo dài.
Thuốc có thể uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch, truyền tĩnh mạch, vào mũi và đặt trực tràng, dùng tại chỗ niêm mạc miệng (oromucosal). Dung dịch midazolam uống chỉ dùng ở bệnh viện/phòng khám. Không dùng để điều trị lâu dài ở nhà.
Hạ huyết áp động mạch, viêm tắc tĩnh mạch, đau, buồn nôn và nôn sau phẫu thuật, nấc, ngừng thở.
Chóng mặt, mạch nhanh, lú lẫn.
Ức chế hô hấp, quá mẫn (phản vệ và nổi mẩn da (mày đay)), động kinh cơn lớn, run cơ, hưng cảm, tăng hoạt động, hung hãn.
Quá liều và độc tính
Buồn ngủ, mất điều hòa, rối loạn nhịp tim và rung giật nhãn cầu. Quá liều midazolam hiếm khi đe dọa đến tính mạng nếu dùng thuốc một mình, nhưng có thể dẫn đến rối loạn nhịp tim, ngưng thở, hạ huyết áp, suy hô hấp và trong một số trường hợp hiếm là hôn mê. Hôn mê (nếu xảy ra) thường kéo dài vài giờ nhưng có thể kéo dài hơn và theo chu kỳ, đặc biệt ở người bệnh cao tuổi. Tác dụng ức chế hô hấp của benzodiazepine nghiêm trọng hơn ở những người bệnh mắc bệnh hô hấp.
Cách xử lý khi quá liều
Theo dõi các dấu hiệu sinh tồn của người bệnh và thực hiện các biện pháp hỗ trợ theo tình trạng lâm sàng. Đặc biệt, phải điều trị triệu chứng do ảnh hưởng đến hô hấp ở tim hoặc ảnh hưởng của hệ thần kinh trung ương.
Nếu dùng đường uống, nên ngăn sự hấp thu bằng phương pháp thích hợp, ví dụ điều trị trong vòng 1-2 giờ bằng than hoạt. Nếu sử dụng than hoạt tính bắt buộc phải bảo vệ đường thở đối với người bệnh buồn ngủ. Trường hợp nuốt phải hỗn hợp, có thể xem xét rửa dạ dày, tuy nhiên đây không phải là biện pháp thường quy.
Nếu suy nhược thần kinh trung ương nghiêm trọng, sử dụng chất đối kháng flumazenil và phải giám sát chặt chẽ. Flumazenil có thời gian bán hủy ngắn (khoảng 1 giờ), do đó cần theo dõi người bệnh dùng flumazenil đến khi tác dụng của nó hết. Flumazenil phải được sử dụng hết sức thận trọng khi có các thuốc làm giảm ngưỡng co giật (ví dụ như thuốc chống trầm cảm ba vòng). Tham khảo thông tin kê đơn của flumazenil để biết thêm thông tin về việc sử dụng đúng loại thuốc này.
Do midazolam được dùng trong bệnh viện/phòng khám nên không có khả năng quên liều.
Tên thuốc: Midazolam
Ngày cập nhật: 25/07/2021