Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Mộc hương: Dược liệu vừa kháng khuẩn vừa hỗ trợ tiêu hóa

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Mộc hương là một loài dược liệu có nguồn gốc từ vùng núi phía bắc Ấn Độ và Nepal, được dùng làm thuốc hỗ trợ tiêu hóa, bổ dạ dày, mạnh tim, trừ đờm, lợi tiểu, đặc biệt là dùng khi cảm thấy hơi đầy lên tới ngực hay ợ. Cây cũng dùng chữa lỵ hoặc cho vào quần áo đề phòng nhậy.

Nội dung chính

Tìm hiểu chung

Tên gọi, danh pháp

Tên tiếng Việt:  Mộc hương

Tên khác:  Ngũ mộc hương; vân mộc hương; Quảng mộc hương

Tên khoa học:  Saussurea lappa Clarke

Đặc điểm tự nhiên

Cây nhỏ, sống nhiều năm. Rễ to, mập, đường kính có thể đạt 5cm, vỏ ngoài màu nâu nhạt. Lá phát triển đa dạng, các lá ở gốc có hình 3 cạnh tròn dài từ 12 – 30cm, cuống dài 20 – 30cm, lá ở ngọn hẹp dần, không cuống, gốc ôm thân, mép hơi uốn lượn và có răng cưa, hai mặt phủ nhiều lông. Cụm hoa dạng đầu, mang các hoa màu lam tím. Quả bế, màu nâu nhạt, hơi dẹt, có đốm.

Phân bố, thu hái, chế biến

Phân bố

Cây có nguồn gốc từ vùng núi phía bắc Ấn Độ và Nepal. Cây mọc tự nhiên trên các bãi cỏ trong thung lũng hoặc ven sườn núi ở độ cao từ 1500 – 3300m. Sau khi được nhập vào Trung Quốc và Nhật Bản thì ngày nay, Trung Quốc đã trồng được Mộc hương trên diện tích lớn. Tương tự, Việt Nam cũng đã trồng thành công cây Mộc hương ở Sa Pa.

Thu hái và chế biến

Phần rễ được thu hoạch vào tháng 12, rửa sạch đất, phơi hoặc sấy khô để dùng.

moc-huong-1
Hình ảnh Cây Mộc hương 

Bộ phận sử dụng

Rễ (Radix Saussureae lappae).

moc-huong-2
Rễ khô cây Mộc hương

Thành phần hoá học

Tinh dầu 1 – 2,8%, nhựa sausurin 6%, inulin 18%.

Tinh dầu chứa chủ yếu là aplotacen, betacosten, costus lacton, dehydrocostus lacton, camphen, phelandren.

Công dụng

Theo y học cổ truyền

Theo tài liệu cổ, Mộc hương vị cay, đắng, tính ôn, vào các kinh tỳ, can, phế, có tác dụng kiện tỳ hòa vị, điều khí chỉ thống, an thai, chữa đầy bụng, tả, lỵ, nôn mửa, lỵ cấp hậu trọng.

Trong đông y, Mộc hương được dùng làm thuốc hỗ trợ tiêu hóa, bổ dạ dày, mạnh tim, trừ đờm, lợi tiểu, đặc biệt là dùng khi cảm thấy hơi đầy lên tới ngực hay ợ. Cây cũng dùng chữa lỵ hoặc cho vào quần áo đề phòng nhậy.

Theo y học hiện đại

Tác dụng ức chế vi sinh vật

Thử nghiệm in vitro cho thấy cao rễ Mộc hương có tác dụng ức chế các chủng vi khuẩn Staphylococcus aureus, Shigella shigae, Enterococcus faecalis, Escherichia coli, Shigella sonnei, Salmonella typhi, S. paratyphi Pseudomonas aeruginosa. Cao chiết với cồn cao độ thể hiện hoạt tính kháng khuẩn mạnh hơn cao chiết với cồn thấp độ. 

Tinh dầu Mộc hương cũng có tác dụng kháng khuẩn và tẩy uế mạnh, đặc biệt với liên cầu và tụ cầu khuẩn.

Chuột lang nhiễm Trichophyton rubrum dùng chế phẩm thuốc từ Mộc hương, đã khỏi bệnh sau hai tuần điều trị. 

Mộc hương cũng ức chế in vitro Entamoeba histolytica lấy từ bệnh phẩm.

Tác dụng ức chế nhu động ruột

Cao tinh dầu toàn phần đã khử lacton và dihydrocostunolid, các phân đoạn lacton và dihydrocostunolid có khả năng ức chế sự co thắt hồi tràng (của chuột lang gây bởi acetylcholin, histamin và bari clorid).

Tác dụng giãn cơ trơn

Các phân đoạn của tinh dầu đều có tác dụng làm giảm sự co thắt phế quản ở chuột lang (gây bởi khí dung histamin và acetylcholin). Saussurin có khả năng làm giãn cơ trơn, đặc biệt với cơ trơn phế quản và làm dịu cơn hen. Hợp chất này có tác dụng tương tự như adrenalin, nhưng không mạnh bằng và xuất hiện chậm hơn, tồn tại trong thời gian dài hơn. Trên chuột nhắt trắng bị loét dạ dày do ngâm chuột trong nước, uống phân đoạn aceton của Mộc hương giúp hồi phục vết loét rõ.

Trên chuột cống trắng, cao aceton Mộc hương có tác dụng lợi mật đáng kể. 

Tinh dầu Mộc hương vào phổi gây tác đụng long đờm và một phần đào thải qua thận gây lợi tiểu.

Tác dụng giảm đau

Mộc hương có tác dạng giảm đau trên chuột nhắt trắng (sau tiêm phúc mạc dung dịch acid acetic 1%). Có tác dụng chống viêm trên chuột cống trắng trong hai mô hình thực nghiệm: Gây phù bàn chân với kaolin và gây u hạt thực nghiệm với amiant, đồng thời có hoạt tính gây teo tuyến ức chuột cống đực non.

Tác dụng ức chế thần kinh trung ương

Tinh dầu bay hơi của Mộc hương có tác dụng ức chế thần kinh trung ương. Động vật thử nghiệm khi được tiêm tinh dầu thì bị giãn mạch ở vùng nội tạng và kích thích tuần hoàn.

Tác dụng dược lý khác

Tinh dầu Mộc hương còn có tác dụng diệt côn trùng.

Bệnh nhân đái tháo đường uống Mộc hương với liều hàng ngày 500mg dưới dạng nước sắc trong 30 ngày, đã tỏ ra có hiệu lực điều trị đái tháo đường và không gây tác dụng phụ.

Mộc hương có tác dụng bảo vệ chống độc lực của nọc rắn, nâng cao tỷ lệ sống hoặc kéo dài thời gian sống ở chuột nhắt trắng được tiêm nọc rắn.

Liều dùng & cách dùng

Ngày dùng 3 – 6g bột hoặc sắc 6 – 12g để uống.

Bài thuốc kinh nghiệm

Bài thuốc cầm tiêu chảy (viên nén Mộc hương) 

Bột Mộc hương đã xử lý 50mg, gelotanin 70mg. Ngày 3 lần x 6 viên/lần. Trẻ em tuỳ theo tuổi.

Bài thuốc chữa tiêu chảy trẻ em do tích trệ thức ăn

Mộc hương, Bạch truật, Sơn tra, Trần bì, Thần khúc, Mạch nha, Chỉ thực, Hoàng liên đồng lượng 12g; Liên kiều, La bạc tử, Sa nhân, đồng vị 8 g. Tất cả đem tán nhỏ, làm viên. Ngày uống 4 – 8g.

Bài thuốc chữa lỵ cấp tính

Mộc hương 8g, Hoàng liên 20g; Khổ sâm 12g, Bạch thược 12g, Chỉ xác 8g, Cam thảo 4g, tất cả tán bột, làm viên hoàn, ngày uống 10 – 20g.

Mộc hương 6g, Kim ngân hoa 20g; Hoàng cầm 12g, Hoàng liên 12g; Bạch thược 8g, Đương quy 8g; Binh lang 6g, Cam thảo 6g, Đại hoàng 4g, sấc uống ngày một thang.

Bài thuốc chữa lỵ mạn tính 

Mộc hương, Hoàng liên, đồng lượng, đem tán bột làm viên. Uống ngày 3g.

Bài thuốc chữa viêm đại tràng mạn tính, rối loạn tiêu hoá kéo dài

Mộc hương 6g; Bạch truật 12g, Hoài sơn 12g, Ý dĩ 12g, Phòng đảng sâm 12g; Phụ tử chế 8g; Can khương 6g, Chỉ thực 6g, Thương truật 6g; Xuyên tiêu 4g, Nhục quế 4g, sắc uống ngày một thang.

Bài thuốc dùng cho bệnh nhân bị viêm đại tràng mạn tính do amip có nguy cơ tái phát

Mộc hương 8g; Bạch truật 12g, Phòng đảng sâm 12g, Ý dĩ 12g, Hoàng bá 8g, Hoàng liên 8g, Uất kim 8g, Xuyên khung 8g, Chỉ thực 6g. Sắc uống ngày một thang.

Bài thuốc dùng cho bệnh nhân viêm loét dạ dày, tá tràng

Mộc hương 6 g; Đương quy 12g, Bạch thược 12g, Phục linh 12g, Kỷ tử 12g, Đại táo 12g, Xuyên khung 10g; A giao 8g, Táo nhân 8g; Ngũ vị tử 6g, Trần bì 6g, Gừng 2g. Sắc uống ngày một thang.

Bài thuốc chữa xơ gan

Mộc hương 6g, Ý dĩ 16g; Phụ tử chế, Bạch truật, Trạch tả, Hoài sơn, Xa tiền tử, đồng lượng mỗi vị 12g; Chỉ xác 6g; Nhục quế 4g, Kê nội kim 4g. Sắc uống ngày một thang.

Bài thuốc điều trị bệnh viêm cầu thận cấp tính

Mộc hương 10g, Thanh bì 10g, Cam toại 6g, Nguyên hoa 6g, Đại kích 6g, Hắc sửu 6g, Trần bì 6g, Tân lang 6g, tất cả tán bột, uống 4 – 6g/ngày.

Bài thuốc điều trị bệnh viêm cầu thận mạn tính

Mộc hương 8 g, Phục linh 16g, Bạch truật 12g; Phụ tử chế, Hậu phác, Thảo quả, Đại phúc bì, Mộc qua, đồng lượng mỗi vị 8 g; Can khương 4g, Cam thảo 4g. Sắc uống ngày một thang.

Bài thuốc chữa suy nhược cơ thể

Mộc hương 6g, Bán hạ chế 8g; Trần bì 6g, Sa nhân 6g, tất cả đem tán bột uống mỗi ngày 20g, hoặc sắc uống ngày một thang.

Bài thuốc điều trị viêm khớp cấp kèm thấp tim

Mộc hương 6g; Bạch truật, Đảng sâm, Ý dĩ, Trạch tả, Kim ngân, Thổ phục linh đồng lượng mỗi vị 16g; Xuyên khung 12g, Ngưu tất 12g, sắc uống ngày một thang.

Bài thuốc chữa thiếu máu

Mộc hương 6g; Đảng sâm 16g, Bạch truật 16g, Hoàng kỳ, Long nhãn, Thục địa, Bạch thược, Kỷ tử, Đại táo, đồng lượng mỗi vị 12g; Viễn chí, Táo nhân, Phục linh, đồng lượng mỗi vị 8g; Đương quy 6g, sắc uống ngày một thang.

Bài thuốc chữa suy nhược và rối loạn thần kinh tim, chậm kinh

Mộc hương 6g, Đảng sâm 16g; Hoàng kỳ 12g, Bạch truật 12g, Đương quy 12g, Long nhãn 12g, Đại táo 12g, Viễn chí 8g, Táo nhân 8g, Phục thần 8g, sắc uống ngày một tháng.

Bài thuốc chữa viêm tụy cấp tính (Trung Quốc)

Mộc hương 12g; Sài hồ, Bạch thược, Đại hoàng, mỗi vị 20g; Hoàng cầm, Diên hồ sách, Hoàng liên, Mang tiêu, đồng lượng mỗi vị 12g. Sắc uống ngày một thang.

Bài thuốc chữa đau lưng, đau bụng ở bệnh nhân có sỏi niệu

Mộc hương 12g, Ô dược 20g, sắc uống ngày một thang.

Bài thuốc chữa co giật trẻ em do nhiễm độc não bởi các bệnh nhiễm khuẩn đường tiêu hoá

Mộc hương 8g, Bạch đầu ông 16g; Hoàng bá, Hoàng liên, Trần bì, Câu đằng, đồng lượng mỗi vị 12g; Hậu phác 8g, sắc uống ngày một thang.

Bài thuốc chữa viêm phần phụ thể khí trệ, huyết ứ

Mộc hương 10g; Ý dĩ 16g; Bồ công anh, Kim ngân hoa, Trần bì, đồng lượng mỗi vị 12g; Huyền hồ 8g, Cam thảo 4g, sắc uống ngày một thang.

Bài thuốc chữa bế kinh

Mộc hương 6g; Phục linh, Nga truật, Hương phụ, Xuyên khung, đồng lượng mỗi vị 8g; Trần bì, Bán hạ chế, Thương truật, đồng lượng mỗi vị 6g; Cam thảo, Binh lang, mỗi vị 4g, tất cả đem tán nhỏ, ngày uống 16 – 20g.

moc huong 4
Mộc hương dùng cho bệnh nhân viêm loét dạ dày, tá tràng

Lưu ý

Không dùng cho các chứng bệnh do khí yếu hoặc huyết hư dẫn đến táo bón.

Nguồn tham khảo
  1. Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – Đỗ Tất Lợi, trang 396 - 397.

  2. Cây thuốc và động vật làm thuốc – Tập 2 – Trang 1054 - 1059.

  3. https://tracuuduoclieu.vn/van-moc-huong.html