Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Moexipril - Điều trị huyết áp cao

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Moexipril

Loại thuốc

Chất ức chế men chuyển 

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén bao phim 7,5 mg, 15 mg

Chỉ định

  • Suy tim.
  • Bệnh thận do đái tháo đường.
  • Tăng huyết áp.

Dược lực học

Moexipril hydrochloride là tiền chất của moexiprilat, có tác dụng ức chế ACE ở người và động vật. Cơ chế mà moexiprilat làm giảm huyết áp được cho là chủ yếu ức chế hoạt động của ACE. ACE là một peptidyl dipeptidase xúc tác chuyển đổi decapeptide angiotensin I không hoạt động thành chất co mạch angiotensin II. Angiotensin II là một chất co mạch ngoại vi mạnh, cũng kích thích sự bài tiết aldosterone của vỏ thượng thận và ức chế bài tiết renin. ACE giống với kininase II, một loại enzym phân giải bradykinin, một chất giãn mạch phụ thuộc vào nội mạc. Moexiprilat mạnh hơn moexipril khoảng 1000 lần trong việc ức chế ACE và kininase II. Ức chế ACE dẫn đến giảm sự hình thành angiotensin II, dẫn đến giảm co mạch, tăng hoạt động renin huyết tương, và giảm bài tiết aldosterone. Kết quả sau đó là bài niệu và bài tiết natri và tăng một chút nồng độ kali huyết thanh.

Mặc dù cơ chế chính của moexipril trong việc giảm huyết áp được cho là thông qua hệ thống renin-angiotensin-aldosterone, các chất ức chế ACE có một số ảnh hưởng đến huyết áp ngay cả khi tăng huyết áp renin thấp rõ ràng. Tuy nhiên, cũng như trường hợp của các thuốc ức chế men chuyển khác, tác dụng hạ huyết áp của moexipril nhỏ hơn đáng kể ở bệnh nhân da đen, dân số chủ yếu có renin thấp, so với bệnh nhân tăng huyết áp không phải da đen.

Động lực học

Hấp thu

Khoảng 13% liều uống được hấp thu. Nồng độ đỉnh trong huyết tương của moexiprilat đạt được trong khoảng 1,5 giờ. Sau một liều uống duy nhất, tác dụng hạ huyết áp được quan sát thấy trong vòng khoảng 1 giờ với mức hạ huyết áp đỉnh sau 3–6 giờ. Tác dụng hạ huyết áp của một liều duy nhất vẫn tồn tại trong khoảng 24 giờ. Trong khi điều trị lâu dài, hiệu quả hạ huyết áp tối đa với bất kỳ liều nào sẽ đạt được sau 4 tuần.

Phân bố

Khả năng liên kết protein huyết tương 50%

Chuyển hóa

Chuyển hóa ở gan, chủ yếu thành chất chuyển hóa có hoạt tính, moexiprilat.

Thải trừ

Sau khi uống, thải trừ qua phân (53%), chủ yếu dưới dạng moexiprilat, và ở mức độ thấp hơn qua nước tiểu (13%).

Sau khi tiêm tĩnh mạch, thải trừ chủ yếu qua nước tiểu, dưới dạng moexiprilat (40%) và moexipril (26%), và ở mức độ ít hơn trong phân (khoảng 20%, chủ yếu dưới dạng moexiprilat).

Thời gian bán thải 12 giờ

Tương tác thuốc

Tương tác Moexipril với các thuốc khác

Tăng nguy cơ suy thận, tăng kali máu và hạ huyết áp khi phối hợp với aliskiren, thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II.

Tăng tác dụng hạ huyết áp khi phối hợp thuốc lợi tiểu.

Tăng kali máu khi phối hợp Lợi tiểu, tiết kiệm kali (amiloride, spironolactone, triamterene), thuốc bổ sung kali hoặc chất thay thế muối có chứa kali.

Khi phối hợp với NSAIDs, có thể dẫn đến suy giảm chức năng thận, bao gồm cả suy thận, ở bệnh nhân cao tuổi, bệnh nhân suy giảm thể tích hoặc bệnh nhân bị tổn thương chức năng thận; hiệu ứng thường có thể đảo ngược.

Chống chỉ định

Không dùng thuốc Moexipril trong các trường hợp:

  • Quá mẫn với moexipril, bất kỳ thành phần nào trong công thức, hoặc bất kỳ chất ức chế ACE nào khác.
  • Tiền sử phù mạch với điều trị ức chế men chuyển trước đó.
  • Điều trị đồng thời với aliskiren ở bệnh nhân đái tháo đường.

Liều lượng & cách dùng

Người lớn

Dùng đường uống một hoặc hai lần mỗi ngày trước bữa ăn 1 giờ.

Ban đầu, 7,5 mg x 1 lần/ngày ở bệnh nhân không dùng thuốc lợi tiểu.

Ở những bệnh nhân hiện đang điều trị bằng thuốc lợi tiểu, hãy ngừng thuốc lợi tiểu, nếu có thể, 2–3 ngày trước khi bắt đầu dùng moexipril hoặc thận trọng tăng lượng muối ăn. Có thể tiếp tục điều trị lợi tiểu nếu huyết áp không được kiểm soát đầy đủ chỉ với moexipril. Nếu không thể ngừng thuốc lợi tiểu, cho liều moexipril ban đầu thấp hơn (3,75 mg) dưới sự giám sát y tế chặt chẽ cho đến khi huyết áp ổn định.

Liều thông thường: 7,5–30 mg mỗi ngày, 1 lần hoặc chia 2 lần.

Nếu hiệu quả giảm dần về cuối khoảng thời gian dùng thuốc ở những bệnh nhân được điều trị một lần mỗi ngày, hãy xem xét việc tăng liều lượng hoặc dùng thuốc chia làm 2 lần.

Đối tượng khác 

Suy thận

Khởi đầu, 3,75 mg x 1 lần/ngày ở bệnh nhân suy thận nặng (Cl cr ≤ 40 mL/phút), tối đa là 15 mg mỗi ngày.

Tác dụng phụ

Thường gặp 

Ho, chóng mặt, tiêu chảy, hội chứng cúm, mệt mỏi, viêm họng, đỏ bừng, phát ban, đau cơ, creatinin huyết thanh tăng, BUN tăng

Ít gặp 

Mệt mỏi, hội chứng cúm, đau, phù ngoại vi, đau ngực, đau bụngtáo bón, nôn mửa, đau khớp

Hiếm gặp

Sốt, co thắt phế quản, khó thở, khô miệng, viêm tụy, suy thận cấp, suy thận, phù mạch, bất lực, tăng kali huyết, giảm bạch cầu trung tính, tăng bạch cầu ái toan, thiếu máu

Không xác định tần suất 

Viêm phổi bạch cầu ái toan, phù mạch đường ruột, đổ mồ hôi, nhạy cảm với ánh sáng, hạ huyết áp có triệu chứng, hạ huyết áp tư thế

Lưu ý

Lưu ý chung

Bệnh tật và tử vong ở thai nhi và trẻ sơ sinh có thể xảy ra khi sử dụng trong thời kỳ mang thai.  Những rủi ro tiềm ẩn như vậy xảy ra trong suốt thai kỳ, đặc biệt là trong tam cá nguyệt thứ hai và thứ ba. Cũng có thể làm tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh nghiêm trọng khi dùng trong ba tháng đầu của thai kỳ. Ngừng thuốc ức chế men chuyển (moexipril) càng sớm càng tốt khi phát hiện có thai, trừ khi việc tiếp tục sử dụng được coi là cứu cánh. Gần như tất cả phụ nữ có thể được điều trị thành công khi chuyển sang liệu pháp thay thế trong thời gian còn lại của thai kỳ.

Có thể có triệu chứng hạ huyết áp, đặc biệt ở những bệnh nhân thiếu muối (những người bị hạn chế ăn muối, điều trị bằng thuốc lợi tiểu, đang lọc máu, buồn nôn hoặc nôn).

Nguy cơ hạ huyết áp rõ rệt, đôi khi kết hợp với thiểu niệu và tăng ure huyết, và hiếm khi suy thận cấp và tử vong ở bệnh nhân suy tim kèm theo hoặc không kèm theo suy thận. Hạ huyết áp nghiêm trọng có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ ở bệnh nhân thiếu máu cơ tim, hẹp eo động mạch chủ hoặc bệnh mạch máu não. Tụt huyết áp có thể xảy ra ở những bệnh nhân đang phẫu thuật hoặc trong quá trình gây mê với các tác nhân gây hạ huyết áp, điều trị khuyến cáo là tăng thể tích dịch. Có thể giảm thiểu khả năng bị hạ huyết áp bằng cách ngừng điều trị bằng thuốc lợi tiểu và/hoặc tăng lượng natri trong 2-3 ngày trước khi bắt đầu dùng moexipril.

Tác dụng trên gan của thuốc với triệu chứng lâm sàng biểu hiện ban đầu bằng vàng da ứ mật và có thể tiến triển thành hoại tử gan tối cấp (đôi khi gây tử vong) được báo cáo hiếm khi dùng thuốc ức chế men chuyển.

Phù mạch liên quan đến mặt, tứ chi, môi, lưỡi, thanh môn và/hoặc thanh quản đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển, bao gồm cả moexipril. Các triệu chứng gợi ý phù mạch hoặc phù mặt xảy ra ở < 0,5% bệnh nhân được điều trị bằng moexipril trong các thử nghiệm có đối chứng với giả dược. Không có trường hợp nào được coi là đe dọa tính mạng và tất cả đều được giải quyết mà không cần điều trị hoặc dùng thuốc (thuốc kháng histamine hoặc glucocorticoid).

Phù mạch đường ruột đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển. Những bệnh nhân này có biểu hiện đau bụng (có hoặc không có buồn nôn hoặc nôn); trong một số trường hợp không có tiền sử phù mạch mặt trước đó và nồng độ C-1 esterase bình thường. Phù mạch được chẩn đoán bằng các thủ thuật bao gồm chụp CT bụng hoặc siêu âm, hoặc khi phẫu thuật, và các triệu chứng được giải quyết sau khi ngừng sử dụng thuốc ức chế men chuyển. Phù mạch đường ruột nên được đưa vào chẩn đoán phân biệt ở những bệnh nhân dùng thuốc ức chế men chuyển có biểu hiện đau bụng.

Suy giảm chức năng thận có thể xảy ra ở bệnh nhân tăng huyết áp bị hẹp động mạch thận một bên hoặc hai bên, nói chung có thể hồi phục sau khi ngừng thuốc ức chế men chuyển và/hoặc thuốc lợi tiểu.

Tăng kali huyết có thể xảy ra, đặc biệt ở bệnh nhân suy thận hoặc đái tháo đường và những người dùng thuốc có thể làm tăng nồng độ kali huyết thanh (thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali, thuốc bổ sung kali, chất thay thế muối có chứa kali).

Ho dai dẳng và không cải thiện, thường hết sau khi ngừng thuốc.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Sử dụng thuốc tác động lên hệ thống renin-angiotensin trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ làm giảm chức năng thận của thai nhi và làm tăng tỷ lệ mắc bệnh và tử vong của thai nhi và trẻ sơ sinh. Nếu phát hiện có thai, hãy ngưng thuốc càng sớm càng tốt.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Không biết liệu moexipril có được phân phối vào sữa hay không. Thận trọng khi dùng cho phụ nữ đang cho con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Thuốc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc.

Quá liều

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. 

Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Quá liều và xử trí

Quá liều Moexipril và độc tính

Quá liều moexipril ở người chưa được báo cáo.

Cách xử lý khi quá liều

Đến ngay cơ sở y tế khẩn cấp.

Nguồn tham khảo
  1. Drugs.com: https://www.drugs.com/monograph/moexipril.html

  2. Uptodate

  3. DailyMed: https://dailymed.nlm.nih.gov/dailymed/drugInfo.cfm?setid=baac91ad-f8ee-4694-89f8-5c47a8eda39a