Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Aliskiren

Aliskiren - Thuốc ức chế renin, chống tăng huyết áp

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Aliskiren (aliskiren)

Loại thuốc

Thuốc ức chế renin

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén 150 mg, 300 mg

Chỉ định

Aliskiren điều trị tăng huyết áp ở người lớn và trẻ em từ 6 tuổi trở lên có cân nặng ít nhất 50 kg.

Dược lực học

Aliskiren là một chất ức chế renin trực tiếp, làm giảm hoạt động renin huyết tương và ức chế sự chuyển đổi angiotensinogen thành angiotensin I. Aliskiren làm giảm nồng độ của angiotensin I, angiotensin II và aldosterone, từ đó giúp giảm huyết áp.

Động lực học

Hấp thu

Aliskiren hấp thu kém; sinh khả dụng đường uống khoảng 2,5%. Nồng độ đỉnh trong huyết tương thường đạt được trong vòng 1-3 giờ sau khi uống. Nồng độ aliskiren ở trạng thái ổn định đạt được trong khoảng 7-8 ngày.

Phân bố

Aliskiren đi qua nhau thai và được phân phối vào nước ối và bào thai ở động vật. Phân phối vào sữa ở chuột; không biết có được phân phối vào sữa mẹ hay không. Thuốc liên kết protein huyết tương khoảng 47–51%.

Chuyển hóa

CYP3A4 là enzyme chính chịu trách nhiệm chuyển hóa aliskiren.

Thải trừ

Phần thuốc không được hấp thu bài tiết chủ yếu qua phân dưới dạng không đổi. Phần thuốc được hấp thu cũng thải trừ chủ yếu qua phân qua sự thanh thải ở gan mật dưới dạng không đổi và ít thải trừ qua nước tiểu. Thời gian bán thải tích lũy khoảng 24 giờ.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Cyclosporine, itraconazole: Tránh dùng chung với aliskiren do làm tăng đáng kể nồng độ aliskiren trong máu.

Thuốc chống viêm không steroid (NSAID) bao gồm thuốc ức chế cyclooxygenase-2 chọn lọc (thuốc ức chế COX-2): Ở những bệnh nhân cao tuổi, suy giảm thể tích (bao gồm cả những người đang điều trị bằng thuốc lợi tiểu) hoặc bị tổn thương chức năng thận, dùng chung với NSAID, bao gồm thuốc ức chế COX-2 với các tác nhân ảnh hưởng đến hệ renin-angiotensin-aldosterone, bao gồm cả aliskiren, có thể làm suy giảm chức năng thận, bao gồm cả suy thận cấp tính.

Những tác động này thường có thể hồi phục. Theo dõi chức năng thận định kỳ ở những bệnh nhân đang điều trị bằng aliskiren và NSAID.

Tác dụng hạ huyết áp của aliskiren có thể bị giảm bởi NSAID.

Phong tỏa kép hệ renin-angiotensin-aldosterone (RAA): Việc sử dụng đồng thời aliskiren với các thuốc khác tác động lên hệ RAA như ức chế men chuyển hoặc chẹn thụ thể angiotensin II có liên quan đến tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali máu và thay đổi chức năng thận (bao gồm cả cấp tính suy thận) so với đơn trị liệu. Hầu hết bệnh nhân dùng phối hợp hai loại thuốc ức chế hệ renin-angiotensin không thu được thêm bất kỳ lợi ích nào so với đơn trị liệu.

Nói chung, tránh sử dụng kết hợp aliskiren với thuốc ức chế men chuyển hoặc chẹn thụ thể angiotensin II, đặc biệt ở những bệnh nhân có CrCl dưới 60 mL/phút. Theo dõi huyết áp, chức năng thận và điện giải ở bệnh nhân dùng aliskiren và các thuốc khác ảnh hưởng đến hệ RAA.

Furosemide: Uống chung aliskiren và furosemide làm giảm sinh khả dụng của furosemide. Theo dõi tác dụng lợi tiểu khi dùng chung furosemide với aliskiren.

Chống chỉ định

  • Không dùng chung aliskiren với thuốc ức chế men chuyển (ACEI) hoặc chẹn thụ thể angiotensin II (ARB) ở bệnh nhân đái tháo đường.
  • Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Trẻ em < 2 tuổi.
  • Thai kỳ 3 tháng giữa và 3 tháng cuối.
  • Phù mạch vô căn hoặc di truyền.
  • Tiền sử phù mạch khi dùng aliskiren.
  • Không dùng chung với ciclosporinitraconazol.

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng Aliskiren

Người lớn

Liều khởi đầu 150 mg một lần mỗi ngày. Nếu chưa kiểm soát được huyết áp, có thể tăng lên 300 mg một lần mỗi ngày. Liều trên 300 mg/ngày không tăng thêm tác dụng hạ áp nhưng gia tăng nguy cơ tác dụng không mong muốn, đặc biệt là tiêu chảy.

Trẻ em

Liều tương tự người lớn.

Đối tượng khác

Suy giảm chức năng gan: Không cần hiệu chỉnh liều.

Suy giảm chức năng thận: Không cần hiệu chỉnh liều, kể cả bệnh nhân chạy thận. Tuy nhiên, trên bệnh nhân suy thận nặng (GFR < 30 ml/phút mà không chạy thận) thì không khuyến cáo dùng.

Người cao tuổi: Không cần hiệu chỉnh liều.

Bệnh nhân giảm thể tích dịch và/hoặc mất muối: Điều chỉnh cân bằng dịch và muối trước khi bắt đầu điều trị với aliskiren hoặc bắt đầu điều trị dưới sự giám sát y tế chặt chẽ.

Cách dùng Aliskiren

Cần dùng thuốc aliskiren vào cùng một thời điểm giữa các ngày và cố định thời gian dùng thuốc so với thời gian bữa ăn vì bữa ăn giàu chất béo có thể làm giảm hấp thu thuốc.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Tiêu chảy, nhức đầu, chóng mặt, mệt mỏi, ho, đau lưng, các triệu chứng giống cúm, phát ban, tăng kali máu, tăng nhẹ BUN hoặc creatinine huyết thanh, tăng nồng độ creatine kinase (CK, creatine phosphokinase, CPK) trong huyết thanh.

Không xác định tần suất

Các phản ứng quá mẫn: phản ứng phản vệ, phù mạch. Mày đay, phù ngoại biên, tăng enzyme gan kèm triệu chứng lâm sàng suy giảm chức năng gan. Các phản ứng da nghiêm trọng như hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử thượng bì nhiễm độc. Ngứa, ban đỏ, hạ natri máu, buồn nôn, ói mửa.

Lưu ý

Lưu ý chung

Gây bệnh và tử vong cho thai nhi/trẻ sơ sinh

  • Thuốc tác động lên hệ renin-angiotensin (ví dụ, aliskiren) làm giảm chức năng thận của thai nhi và có thể gây bệnh và tử vong cho thai nhi và trẻ sơ sinh khi sử dụng cho thai kỳ trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối.
  • Ngừng thuốc Aliskiren ngay khi phát hiện có thai.

Sử dụng kết hợp với thuốc ức chế men chuyển hoặc thuốc chẹn thụ thể angiotensin II

  • Sử dụng kết hợp với thuốc ức chế men chuyển hoặc thuốc chẹn thụ thể angiotensin II ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 và bệnh thận (albumin niệu hoặc độ lọc cầu thận GFR 30-<60 mL/phút/1,73 m2 với albumin niệu vi lượng) liên quan đến tăng nguy cơ tụt huyết áp, tăng kali máu và suy thận.
  • Tỷ lệ đột quỵ và tử vong cũng tăng nhẹ, nhưng mối quan hệ nhân quả không được thiết lập.
  • Sử dụng Aliskiren kết hợp với thuốc ức chế men chuyển hoặc thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II bị chống chỉ định ở bệnh nhân đái tháo đường. Nói chung, tránh sử dụng kết hợp các thuốc này, đặc biệt ở bệnh nhân suy thận trung bình hoặc nặng (độ thanh thải creatinine ClCr < 60 mL/phút).

Sử dụng thuốc phối hợp liều cố định

  • Khi sử dụng phối hợp liều cố định aliskiren và hydrochlorothiazide, phải xem xét các thận trọng, đề phòng, chống chỉ định và tương tác liên quan đến hydrochlorothiazide.
  • Cân nhắc thông tin thận trọng áp dụng cho các đối tượng đặc biệt (ví dụ, phụ nữ mang thai hoặc cho con bú, người bị suy gan hoặc suy thận, bệnh nhân cao tuổi) đối với từng loại thuốc trong dạng kết hợp cố định.

Phản ứng quá mẫn

  • Các phản ứng phản vệ và phù mạch ở mặt, tứ chi, môi, lưỡi, thanh môn và/hoặc thanh quản đã được báo cáo, có thể dẫn đến nhập viện và đặt nội khí quản. Các phản ứng này có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong quá trình điều trị và đã có trường hợp xảy ra ở những bệnh nhân có hoặc không có tiền sử phù mạch liên quan đến thuốc ức chế men chuyển hoặc thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II.
  • Phù mạch liên quan đến cổ họng, lưỡi, thanh môn hoặc thanh quản hoặc xảy ra ở những bệnh nhân có tiền sử phẫu thuật đường hô hấp trên có thể dẫn đến tắc nghẽn đường thở và tử vong. Những bệnh nhân có biểu hiện phù mạch ở đầu hoặc cổ, ngay cả khi không có suy hô hấp, cần theo dõi lâu dài vì thuốc kháng histamine và corticosteroid có thể không ngăn cản được các tác động lên hệ hô hấp. Có thể cần can thiệp y tế kịp thời (ví dụ: epinephrine, các biện pháp duy trì đường thở thích hợp).
  • Ngừng aliskiren ngay lập tức và vĩnh viễn nếu xảy ra phản ứng phản vệ (ví dụ: khó thở hoặc nuốt, tức ngực, nổi mày đay, phát ban toàn thân, sưng, ngứa, chóng mặt, nôn mửa, đau bụng) hoặc phù mạch.

Hạ huyết áp

  • Hạ huyết áp có triệu chứng có thể xảy ra sau khi bắt đầu điều trị ở những bệnh nhân có hệ thống renin-angiotensin đã được kích hoạt, bao gồm cả những bệnh nhân giảm thể tích và/hoặc muối (ví dụ, những người dùng thuốc lợi tiểu liều cao).
  • Hạ huyết áp thoáng qua không phải là chống chỉ định tiếp tục dùng aliskiren, thường có thể tiếp tục điều trị mà không gặp khó khăn khi huyết áp đã ổn định.

Tác dụng trên thận

  • Aliskiren có thể gây suy thận, kể cả suy thận cấp. Bệnh nhân có chức năng thận phụ thuộc một phần vào hoạt động của hệ thống renin-angiotensin (Ví dụ: Bệnh nhân hẹp động mạch thận, suy tim nặng, sau nhồi máu cơ tim hoặc suy giảm thể tích) và bệnh nhân đang điều trị đồng thời với thuốc ức chế men chuyển, thuốc chẹn thụ thể angiotensin II, hoặc thuốc kháng viêm không steroid NSAID có thể có nguy cơ đặc biệt bị suy thận cấp tính.
  • Cần theo dõi chức năng thận định kỳ.
  • Cân nhắc ngừng điều trị nếu xảy ra tình trạng suy giảm chức năng thận nhiều và ảnh hưởng nghiêm trọng về mặt lâm sàng.

Tăng kali máu

Tăng kali máu có thể xảy ra, đặc biệt ở bệnh nhân suy thận hoặc đái tháo đường và ở những người đang điều trị đồng thời với thuốc ức chế men chuyển, thuốc chẹn thụ thể angiotensin II, NSAID, hoặc các thuốc có thể làm tăng nồng độ kali huyết thanh (ví dụ, thuốc bổ sung kali, thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali). Cần theo dõi nồng độ kali huyết thanh theo định kỳ.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Aliskiren có thể gây hại cho thai nhi khi dùng cho phụ nữ có thai. Do đó, nên tránh dùng thuốc cho phụ nữ có thai.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Chưa có thông tin về việc aliskiren có phân bố vào sữa mẹ hay không cũng như việc thuốc có ảnh hưởng đến trẻ hay chức năng tiết sữa hay không. Không khuyến cáo dùng aliskiren ở phụ nữ cho con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Aliskiren có thể gây một số tác dụng phụ như chóng mặt, nhức đầu, mệt mỏi. Do đó, bệnh nhân cần thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc.

Quá liều

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Dữ liệu về quá liều aliskiren ở người còn hạn chế. Biểu hiện quá liều có thể xảy ra nhất là hạ huyết áp quá mức.

Cách xử lý khi quá liều

Nếu xảy ra hạ huyết áp có triệu chứng, nên bắt đầu điều trị hỗ trợ. Aliskiren thải trừ kém qua thẩm phân máu. Do đó, thẩm phân máu không đủ để điều trị quá liều aliskiren.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.