Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Aliskiren (aliskiren)
Loại thuốc
Thuốc ức chế renin
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén 150 mg, 300 mg
Aliskiren điều trị tăng huyết áp ở người lớn và trẻ em từ 6 tuổi trở lên có cân nặng ít nhất 50 kg.
Aliskiren là một chất ức chế renin trực tiếp, làm giảm hoạt động renin huyết tương và ức chế sự chuyển đổi angiotensinogen thành angiotensin I. Aliskiren làm giảm nồng độ của angiotensin I, angiotensin II và aldosterone, từ đó giúp giảm huyết áp.
Aliskiren hấp thu kém; sinh khả dụng đường uống khoảng 2,5%. Nồng độ đỉnh trong huyết tương thường đạt được trong vòng 1-3 giờ sau khi uống. Nồng độ aliskiren ở trạng thái ổn định đạt được trong khoảng 7-8 ngày.
Aliskiren đi qua nhau thai và được phân phối vào nước ối và bào thai ở động vật. Phân phối vào sữa ở chuột; không biết có được phân phối vào sữa mẹ hay không. Thuốc liên kết protein huyết tương khoảng 47–51%.
CYP3A4 là enzyme chính chịu trách nhiệm chuyển hóa aliskiren.
Phần thuốc không được hấp thu bài tiết chủ yếu qua phân dưới dạng không đổi. Phần thuốc được hấp thu cũng thải trừ chủ yếu qua phân qua sự thanh thải ở gan mật dưới dạng không đổi và ít thải trừ qua nước tiểu. Thời gian bán thải tích lũy khoảng 24 giờ.
Cyclosporine, itraconazole: Tránh dùng chung với aliskiren do làm tăng đáng kể nồng độ aliskiren trong máu.
Thuốc chống viêm không steroid (NSAID) bao gồm thuốc ức chế cyclooxygenase-2 chọn lọc (thuốc ức chế COX-2): Ở những bệnh nhân cao tuổi, suy giảm thể tích (bao gồm cả những người đang điều trị bằng thuốc lợi tiểu) hoặc bị tổn thương chức năng thận, dùng chung với NSAID, bao gồm thuốc ức chế COX-2 với các tác nhân ảnh hưởng đến hệ renin-angiotensin-aldosterone, bao gồm cả aliskiren, có thể làm suy giảm chức năng thận, bao gồm cả suy thận cấp tính.
Những tác động này thường có thể hồi phục. Theo dõi chức năng thận định kỳ ở những bệnh nhân đang điều trị bằng aliskiren và NSAID.
Tác dụng hạ huyết áp của aliskiren có thể bị giảm bởi NSAID.
Phong tỏa kép hệ renin-angiotensin-aldosterone (RAA): Việc sử dụng đồng thời aliskiren với các thuốc khác tác động lên hệ RAA như ức chế men chuyển hoặc chẹn thụ thể angiotensin II có liên quan đến tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali máu và thay đổi chức năng thận (bao gồm cả cấp tính suy thận) so với đơn trị liệu. Hầu hết bệnh nhân dùng phối hợp hai loại thuốc ức chế hệ renin-angiotensin không thu được thêm bất kỳ lợi ích nào so với đơn trị liệu.
Nói chung, tránh sử dụng kết hợp aliskiren với thuốc ức chế men chuyển hoặc chẹn thụ thể angiotensin II, đặc biệt ở những bệnh nhân có CrCl dưới 60 mL/phút. Theo dõi huyết áp, chức năng thận và điện giải ở bệnh nhân dùng aliskiren và các thuốc khác ảnh hưởng đến hệ RAA.
Furosemide: Uống chung aliskiren và furosemide làm giảm sinh khả dụng của furosemide. Theo dõi tác dụng lợi tiểu khi dùng chung furosemide với aliskiren.
Người lớn
Liều khởi đầu 150 mg một lần mỗi ngày. Nếu chưa kiểm soát được huyết áp, có thể tăng lên 300 mg một lần mỗi ngày. Liều trên 300 mg/ngày không tăng thêm tác dụng hạ áp nhưng gia tăng nguy cơ tác dụng không mong muốn, đặc biệt là tiêu chảy.
Trẻ em
Liều tương tự người lớn.
Đối tượng khác
Suy giảm chức năng gan: Không cần hiệu chỉnh liều.
Suy giảm chức năng thận: Không cần hiệu chỉnh liều, kể cả bệnh nhân chạy thận. Tuy nhiên, trên bệnh nhân suy thận nặng (GFR < 30 ml/phút mà không chạy thận) thì không khuyến cáo dùng.
Người cao tuổi: Không cần hiệu chỉnh liều.
Bệnh nhân giảm thể tích dịch và/hoặc mất muối: Điều chỉnh cân bằng dịch và muối trước khi bắt đầu điều trị với aliskiren hoặc bắt đầu điều trị dưới sự giám sát y tế chặt chẽ.
Cần dùng thuốc aliskiren vào cùng một thời điểm giữa các ngày và cố định thời gian dùng thuốc so với thời gian bữa ăn vì bữa ăn giàu chất béo có thể làm giảm hấp thu thuốc.
Tiêu chảy, nhức đầu, chóng mặt, mệt mỏi, ho, đau lưng, các triệu chứng giống cúm, phát ban, tăng kali máu, tăng nhẹ BUN hoặc creatinine huyết thanh, tăng nồng độ creatine kinase (CK, creatine phosphokinase, CPK) trong huyết thanh.
Các phản ứng quá mẫn: phản ứng phản vệ, phù mạch. Mày đay, phù ngoại biên, tăng enzyme gan kèm triệu chứng lâm sàng suy giảm chức năng gan. Các phản ứng da nghiêm trọng như hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử thượng bì nhiễm độc. Ngứa, ban đỏ, hạ natri máu, buồn nôn, ói mửa.
Gây bệnh và tử vong cho thai nhi/trẻ sơ sinh
Sử dụng kết hợp với thuốc ức chế men chuyển hoặc thuốc chẹn thụ thể angiotensin II
Sử dụng thuốc phối hợp liều cố định
Phản ứng quá mẫn
Hạ huyết áp
Tác dụng trên thận
Tăng kali máu
Tăng kali máu có thể xảy ra, đặc biệt ở bệnh nhân suy thận hoặc đái tháo đường và ở những người đang điều trị đồng thời với thuốc ức chế men chuyển, thuốc chẹn thụ thể angiotensin II, NSAID, hoặc các thuốc có thể làm tăng nồng độ kali huyết thanh (ví dụ, thuốc bổ sung kali, thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali). Cần theo dõi nồng độ kali huyết thanh theo định kỳ.
Aliskiren có thể gây hại cho thai nhi khi dùng cho phụ nữ có thai. Do đó, nên tránh dùng thuốc cho phụ nữ có thai.
Chưa có thông tin về việc aliskiren có phân bố vào sữa mẹ hay không cũng như việc thuốc có ảnh hưởng đến trẻ hay chức năng tiết sữa hay không. Không khuyến cáo dùng aliskiren ở phụ nữ cho con bú.
Aliskiren có thể gây một số tác dụng phụ như chóng mặt, nhức đầu, mệt mỏi. Do đó, bệnh nhân cần thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc.
Quá liều và độc tính
Dữ liệu về quá liều aliskiren ở người còn hạn chế. Biểu hiện quá liều có thể xảy ra nhất là hạ huyết áp quá mức.
Cách xử lý khi quá liều
Nếu xảy ra hạ huyết áp có triệu chứng, nên bắt đầu điều trị hỗ trợ. Aliskiren thải trừ kém qua thẩm phân máu. Do đó, thẩm phân máu không đủ để điều trị quá liều aliskiren.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Tên thuốc: Aliskiren
https://www.drugs.com/pro/aliskiren-tablets.html
dailymed: https://dailymed.nlm.nih.gov/dailymed/drugInfo.cfm?setid=41c0e5e0-eb26-4d9e-bcd2-d0f2cc8fc6db
3. European Medicines Agency: https://www.ema.europa.eu/en/medicines/human/EPAR/rasilez
Ngày cập nhật: 01/08/2021